Nhà thuốc Bio-HPV

Nhà thuốc Bio-HPV

Hỗ trợ tư vẫn điều trị cách căn bệnh nam khoa như mụn sinh dục sùi mào gà, viêm nhiễm nam khoa

04/02/2023

Nguyên nhân gây viêm ngứa vùng kín nam
Đôi khi, vùng kín ở nam giới hoặc dương vật có thể bị ngứa. Triệu chứng này có thể xảy ra đơn độc hoặc đi kèm với các triệu chứng khác, chẳng hạn như viêm, sưng hoặc tiết dịch. Có một số nguyên nhân khiến viêm ngứa vùng kín nam giới hoặc dương vật, việc điều trị có thể cần thiết tùy thuộc vào nguyên nhân gây ngứa.
1. Nguyên nhân gây ngứa vùng kín nam giới
Các tình trạng da vùng kín nam giới như vẩy nến, ghẻ, chàm và viêm da tiếp xúc có thể ảnh hưởng đến vùng mu. Tuy nhiên, cũng có thể có những nguyên nhân khác khiến viêm ngứa vùng kín, bao gồm:
1.1 Dao cạo
Khi bạn cạo lông mu, da vùng kín này có thể bị bỏng do dao cạo. Điều này đôi khi xuất hiện khi sử dụng dao cạo cũ, cạo lông mu mà không có chất bôi trơn như gel cạo, hoặc cạo nhiều lần trên cùng một vùng da. Điều này có thể gây ra viêm đỏ và mụn nhỏ xuất hiện trên bề mặt của vùng mu.
1.2 Rận mu
Rận mu có thể là một nguyên nhân khác khiến vùng kín bị ngứa. Một người có thể bị nhiễm rận mu khi tiếp xúc gần như quan hệ tình dục với người mắc bệnh.
Rận mu có thể gây viêm ngứa vùng mu khiến bệnh nhân gãi nhiều và cuối cùng dẫn đến viêm nhiễm do gãi.
1.3 Lông mọc ngược
Lông mọc ngược cũng có thể là nguyên gây ngứa. Điều này xảy ra khi phần đầu của lông mu gấp ngược lại vào da vùng kín. Thông thường, lông mọc ngược thường xuất hiện sau khi cạo hoặc tẩy lông.
2. Nguyên nhân gây ngứa dương vật ở nam giới
Dương vật bị ngứa có thể gây cảm giác rất khó chịu. Mặc dù đây có thể là triệu chứng của viêm nhiễm của các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STI), nhưng ngứa dương vật vẫn có thể do những nguyên nhân tiềm ẩn khác.
Tình trạng ngứa có thể lan khắp dương vật. Một số các trường hợp khác, ngứa chỉ khu trú trên một phần chính của dương vật (trục) hoặc ở quy đầu dương vật (đầu dương vật).
2.1 Nấm Candida
Bệnh nấm Candida là một bệnh nhiễm trùng do nấm men gây nên, có thể làm đầu dương vật bị viêm nhiễm và gây ngứa. Trong một số trường hợp, da vùng dương vật có thể nổi mẩn lấm tấm hoặc tiết dịch dày màu trắng có thể kèm theo ngứa.
2.2 Mụn cóc sinh dục
Mụn cóc sinh dục là một bệnh lây truyền qua đường tình dục, tổn thương thường xuất hiện trên thân và đầu dương vật. Chúng xuất hiện ở dạng khối u nhú hoặc cục và có thể gây viêm ngứa hoặc chảy máu.
2.3 Bệnh vẩy nến
Bệnh vẩy nến là một bệnh lý tự miễn có thể khiến da viêm đỏ, b**g tróc và đóng vảy. Bệnh vẩy nến trên dương vật có thể biểu hiện dưới dạng các mảng đỏ ửng trên thân và đầu.
2.4 Ghẻ
Bệnh ghẻ là bệnh lý do các ký sinh trùng ngoài da gây nên, xảy ra khi bọ ve chui vào da. Tình trạng này có thể ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể và chúng thường gây ra cảm giác cực kì ngứa.
Ghẻ cũng có thể xuất hiện trên dương vật ở dạng những nốt sần nhỏ nhô lên trên trục.
2.5 Viêm da tiếp xúc
Viêm da tiếp xúc xuất hiện khi da tiếp xúc với những dị nguyên khiến da có phản ứng dị ứng. Nguyên nhân hay gặp có thể là do sử dụng bao cao su.
Viêm da tiếp xúc biểu hiện trên dương vật ở những nốt mụn nổi gồ lên và ngứa.
2.6 Mụn rộp sinh dục
Mụn rộp sinh dục là một trong những bệnh lây truyền qua đường tình dục ở da vùng kín, biểu hiện là mụn nước xuất hiện trên thân dương vật hoặc da vùng hậu môn và đùi. Triệu chứng của bệnh mụn rộp sinh dục là gây viêm ngứa.
2.7 Bệnh chàm
Bệnh chàm là một tình trạng gây cho da bị khô, viêm và ngứa. Vết chàm trên dương vật có thể biểu hiện dưới dạng da khô trên thân dương vật.
2.8 Balanitis
Balanitis là một dạng viêm da kích ứng ảnh hưởng đặc biệt đến phần quy đầu dương vật. Các triệu chứng của viêm da bao quy đầu bao gồm ngứa dương vật, hoặc có mùi hôi, sưng đỏ dương vật và đau khi đi tiểu.
3. Biện pháp khắc phục tại nhà
Nếu da vùng kín bắt đầu cảm thấy ngứa, bạn có thể sử dụng một số cách tại nhà để làm dịu cơn ngứa.
Sử dụng một miếng gạc mát đắp lên các khu vực bị ngứa: Điều này giúp giảm bớt kích ứng.
Hạn chế các hoạt động tình dục nhằm tránh gây kích thích thêm, và có thể giúp ngăn ngừa các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Sử dụng dầu dừa bôi lên khu vực bị ngứa có thể cải thiện các triệu chứng của tình trạng da và giảm ngứa.
Sử dụng tăm bông với cồn và xoa lên vùng bị ngứa. Khi sử dụng cồn có thể có tác dụng kháng khuẩn và có thể giúp tiêu diệt một số vi khuẩn nhất định.
Sử dụng nước muối để tắm: Một nghiên cứu cho thấy rằng sử dụng nước muối có thể giúp làm dịu da bị kích ứng và giảm viêm.
Bôi giấm táo đã pha loãng vào vùng da bị ngứa. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, sử dụng giấm có thể dẫn đến kích ứng thêm.

04/02/2023

So với người “làm chuyện ấy” tối thiểu 1 đến 2 lần trong tuần, những người thiếu hoạt động này vụng về hơn. Lý do: Trong thời gian thực hành s*x, não sản sinh endorphin và oxytocin, 2 hormone thư giãn và tăng tự tin.
1. Mất tự tin
So với người “làm chuyện ấy” tối thiểu 1 đến 2 lần trong tuần, những người thiếu hoạt động này vụng về hơn. Lý do: Trong thời gian thực hành s*x, não sản sinh endorphin và oxytocin, 2 hormone thư giãn và tăng tự tin.
2. Dễ mắc bệnh lây nhiễm
Nghiên cứu của ĐH Wilkes-Barre (Pensylvania, Mỹ) khẳng định, những người thực hành s*x 1 hoặc 2 lần/tuần tăng 30% lượng immunoglobulin A (IgA) so với đồng loại yêu ít hơn hoặc không yêu. IgA là một trong những phòng tuyến đầu tiên bảo vệ cơ thể trước virus. S*x cũng tạo hiệu ứng tăng nồng độ leukocytes, chỉ số bạch cầu, đội quân quan trọng của hệ miễn dịch.
3. Nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt
Nghiên cứu của hiệp hội tiết niệu học Mỹ cho thấy, với đàn ông chăm “yêu”, nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt giảm 20%. Xuất tinh thường xuyên hỗ trợ đào thải các hợp chất độc hại tiềm năng từ tuyến tiền liệt.
4. Rối loạn cương dương
Theo “American Journal of Medicine”, đàn ông từng có thời gian thực hành s*x tích cực, sau đó thiếu hoạt động này bị đe dọa nguy cơ rối loạn cương dương gấp đôi so với những người thụ hưởng lạc thú tối thiểu 1 lần/tuần.
5. Khiến phái đẹp yêu đời hơn
Đó là kết luận công trình nghiên cứu công bố trên tạp chí “Archives of S*xual Behavior”. Lý do? Trong tinh dịch giàu melatonin, serotonin và oxytocin tự nhiên, những hợp chất mang lại cảm giác viên mãn, sung sướng cho phái đẹp.
6. Giảm đau nửa đầu và đau khi hành kinh
Các nhà khoa học của bệnh viện ĐH Southern Illinois (Mỹ) đã tiến hành nghiên cứu và kết luận: Trên 47% người đẹp- nạn nhân chứng đau nửa đầu tham gia nghiên cứu hết đau sau thụ hưởng cực khoái. S*x cũng hỗ trợ giảm đau trước và trong thời gian hành kinh.
7. Tăng nguy cơ viêm tuyến tiết niệu
Đây là cái lợi duy nhất của việc cai “yêu”. Với chị em trẻ tuổi, s*x là nguyên nhân 80-90% các ca bệnh bởi trong thời gian giao phối, vi khuẩn từ âm đạo có thể thâm nhập vào lỗ liệu đạo, gây viêm nhiễm.So với người “làm chuyện ấy” tối thiểu 1 đến 2 lần trong tuần, những người thiếu hoạt động này vụng về hơn. Lý do: Trong thời gian thực hành s*x, não sản sinh endorphin và oxytocin, 2 hormone thư giãn và tăng tự tin.
1. Mất tự tin
So với người “làm chuyện ấy” tối thiểu 1 đến 2 lần trong tuần, những người thiếu hoạt động này vụng về hơn. Lý do: Trong thời gian thực hành s*x, não sản sinh endorphin và oxytocin, 2 hormone thư giãn và tăng tự tin.
2. Dễ mắc bệnh lây nhiễm
Nghiên cứu của ĐH Wilkes-Barre (Pensylvania, Mỹ) khẳng định, những người thực hành s*x 1 hoặc 2 lần/tuần tăng 30% lượng immunoglobulin A (IgA) so với đồng loại yêu ít hơn hoặc không yêu. IgA là một trong những phòng tuyến đầu tiên bảo vệ cơ thể trước virus. S*x cũng tạo hiệu ứng tăng nồng độ leukocytes, chỉ số bạch cầu, đội quân quan trọng của hệ miễn dịch.
3. Nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt
Nghiên cứu của hiệp hội tiết niệu học Mỹ cho thấy, với đàn ông chăm “yêu”, nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt giảm 20%. Xuất tinh thường xuyên hỗ trợ đào thải các hợp chất độc hại tiềm năng từ tuyến tiền liệt.
4. Rối loạn cương dương
Theo “American Journal of Medicine”, đàn ông từng có thời gian thực hành s*x tích cực, sau đó thiếu hoạt động này bị đe dọa nguy cơ rối loạn cương dương gấp đôi so với những người thụ hưởng lạc thú tối thiểu 1 lần/tuần.
5. Khiến phái đẹp yêu đời hơn
Đó là kết luận công trình nghiên cứu công bố trên tạp chí “Archives of S*xual Behavior”. Lý do? Trong tinh dịch giàu melatonin, serotonin và oxytocin tự nhiên, những hợp chất mang lại cảm giác viên mãn, sung sướng cho phái đẹp.
6. Giảm đau nửa đầu và đau khi hành kinh
Các nhà khoa học của bệnh viện ĐH Southern Illinois (Mỹ) đã tiến hành nghiên cứu và kết luận: Trên 47% người đẹp- nạn nhân chứng đau nửa đầu tham gia nghiên cứu hết đau sau thụ hưởng cực khoái. S*x cũng hỗ trợ giảm đau trước và trong thời gian hành kinh.
7. Tăng nguy cơ viêm tuyến tiết niệu
Đây là cái lợi duy nhất của việc cai “yêu”. Với chị em trẻ tuổi, s*x là nguyên nhân 80-90% các ca bệnh bởi trong thời gian giao phối, vi khuẩn từ âm đạo có thể thâm nhập vào lỗ liệu đạo, gây viêm nhiễm.

04/02/2023

------Phương pháp đốt điện
Đốt sùi mào gà bằng điện đã xuất hiện từ khá lâu, ứng dụng dòng điện cao tần sản sinh ra nhiệt để kìm hãm sự phát triển của virus, khiến cho những nốt sùi bị teo đi và rụng dần. Bởi đây là phương pháp truyền thống, do đó cách tiến hành khá phức tạp, tốn nhiều thời gian, yêu cầu bác sĩ thực hiện phải có tay nghề cao, nắm chắc từng thời điểm trong khi điều trị để đảm bảo không xảy ra bất cứ rủi ro nào.
Đốt sùi mào gà có đau không nếu sử dụng đốt điện chính là vấn đề được nhiều người quan tâm, và cũng là nhược điểm lớn nhất của phương pháp này. Đốt điện không chỉ gây đau đớn cho bệnh nhân mà còn khó hồi phục vết thương, sùi mào gà vẫn có nguy cơ tái phát. Đặc biệt là với những trường hợp vùng da mắc bệnh có tình trạng nhạy cảm thì nhiều khả năng sẽ để lại các vết sẹo rất mất thẩm mỹ.
--------Áp lạnh ni tơ lỏng
Đối với phương pháp này, bác sĩ sẽ đưa thiết bị chứa ni tơ lỏng lạnh áp vào những vị trí đang gặp phải tổn thương khoảng vài giây. Các nốt sùi bị phồng lên sau đó b**g tróc và rụng dần. Người bệnh không cần quá lo lắng đốt sùi mào gà có đau không vì phương pháp này thường chỉ gây cảm giác đau rất ít. Tuy nhiên hiệu quả của nó lại không được như mong muốn, do thực tế virus gây bệnh vẫn đang tồn tại. Điều này dẫn đến tình trạng sùi mào gà sau khi đốt vẫn có thể bị tái phát.

04/02/2023

Bệnh SMG kiêng ăn gì cho nhanh khỏi bệnh?
Các loại thực phẩm chứa hàm lượng arganine cao có khả năng làm tăng nguy cơ bùng phát sùi mào gà trên cơ thể người mắc bệnh. Arganine là một loại axit amin phổ biến trong các loại thực phẩm thông dụng như sữa, cá, thịt gia cầm và các loại thịt khác. Nó là thành phần cơ bản để giúp cơ thể người tổng hợp protein cho cơ bắp. Hầu như người trưởng thành nào cũng đều nhận đủ hàm lượng arganine cần thiết mỗi ngày từ chế độ ăn uống bình thường.
Những người đã mắc bệnh mụn cóc sinh dục cần kiểm soát chặt chẽ lượng tiêu thụ arginine hàng ngày để ngăn ngừa khả năng bệnh bùng phát và lan rộng trên cơ thể. Người bệnh cần tránh dùng những loại thực phẩm giàu hàm lượng arginine sau đây:
1. Các loại hạt và đậu
Đậu phông, hạt hướng dương, hạt vừng và những loại đậu khác có thể làm tăng mức độ nghiêm trọng của bệnh sùi mào gà vì bản thân chúng chứa rất nhiều arginine. Trong suốt thời gian mắc bệnh và chữa trị, bạn không nên sử dụng bất kỳ chế phẩm nào của các loại hạt và đậu.
2. Bia rượu
Hàm lượng axit cao trong bia rượu cũng có thể kéo dài thời gian điều trị bệnh mụn rộp sinh dục của bạn. Hãy hạn chế tối đa việc uống rượu bia khi bạn mắc bệnh. Thay vào đó, bạn hãy tích cực dùng nước lọc hoặc các loại thức uống lành tính khác.
3. Ngũ cốc
Dù giá trị dinh dưỡng của ngũ cốc rất có lợi cho sức khỏe người bình thường nhưng với người mắc bệnh sùi mào gà thì không. Tương tự như các loại hạt và đậu, arginine trong ngũ cốc cũng rất dồi dào. Bệnh nhân mắc bệnh sùi mào gà sẽ tạo thêm điều kiện cho virus gây bệnh sùi mào gà sinh sôi, nảy nở nếu không kiêng ăn ngũ cốc trong suốt thời gian mang bệnh.
4. Thức uống có caffeine
Những loại thức uống nhiều caffeine như trà, cà phê hoặc soda cũng đồng thời chứa lượng arginine cao khiến bệnh sùi mào gà dễ bùng phát hoặc tái phát khi vừa mới khỏi bệnh.
5. Sữa
Sữa và các chế phẩm từ sữa như phô mai, sữa chua cũng chứa nhiều arginine nên bạn hãy hạn chế sử dụng nếu đang mang bệnh sùi mào gà.
6. Cá
Trong một con cá hồng, cá hồi hoặc cá da trơn cỡ trung có thể chứa từ 900 đến 1.040mg arginine. Trong khi đó, hàm lượng arginine tối đa mỗi ngày được khuyên dùng ở người trưởng thành là từ 2.000 đến 10.000mg. Điều đó có nghĩa là nếu bạn đang mắc bệnh sùi mào gà, bạn ăn khoảng 3 con cá hồi, cá hồng hoặc cá da trơn thì số lượng arginine tiêu thụ đã vượt quá xa mức cho phép.

04/02/2023

Vì sao kẽm tốt cho nam giới?
Kẽm là một trong các nguyên tố đóng vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe nam giới. Thiếu kẽm gây ra hiện tượng tinh trùng loãng, đây là một trong những nguyên nhân gây hiếm muộn, thậm chí vô sinh. Bổ sung kẽm cho nam giới là biện pháp hữu hiệu để cải thiện chất lượng tinh trùng, tăng khả năng sinh sản.
1. Vai trò của kẽm đối với sức khỏe sinh sản của giới nam
Kẽm (Zn) là một nguyên tố vi lượng quan trọng, ảnh hưởng đến các hoạt động chức năng của nhiều cơ quan trong cơ thể. Mặc dù chỉ chiếm một lượng nhỏ nhưng kẽm là thành phần tạo nên ít nhất 300 enzym khác nhau và tham gia vào hàng trăm quá trình chuyển hóa. Bất cứ sự thiếu hụt hay dư thừa kẽm đều gây ảnh hưởng đến sức khỏe.
Kẽm tốt cho nam giới, được coi như khoáng chất “vàng” cho sức khỏe sinh sản và tình dục. Những tác dụng tích cực của kẽm đối với sức khỏe sinh sản nam giới như sau:
Kẽm tăng sức mạnh sinh lý và giúp duy trì sức khỏe sinh sản lâu dài: Kẽm là nguyên liệu không thể thiếu trong cấu tạo của testosterone. Đồng thời, kẽm cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình cấu trúc, tổng hợp và bài tiết nhiều hormon khác. Kẽm cực kỳ cần thiết cho quá trình sản xuất tinh trùng. Hầu hết các trường hợp giảm ham muốn tình dục, giảm lượng tinh trùng và tinh trùng loãng là do thiếu kẽm.
Giúp tinh trùng tăng khả năng di chuyển: Đối với giới nam, nồng độ kẽm trong tinh dịch liên quan trực tiếp tới chất lượng tinh trùng. Thường xuyên xuất tinh có thể làm thiếu hụt kẽm. Mỗi lần xuất tinh, cơ thể đàn ông cần dùng khoảng 5 miligram kẽm, lượng này tương đương với khoảng 1/2 số kẽm mà cơ thể hấp thu mỗi ngày. Nếu thiếu hụt kẽm cho đàn ông có thể gây ra giảm tần suất tình dục, giảm số lượng cũng như chất lượng tinh trùng,bất thường hình thái tinh trùng. Bên cạnh đó, thiếu kẽm cũng là nguyên nhân làm cho lượng tinh trùng di chuyển thấp hơn 50%. Tinh trùng di chuyển kém là một trong các nguyên nhân gây vô sinh ở nam. Do đó, kẽm chính là trợ thủ đắc lực của đàn ông. Bổ sung kẽm cho nam giới sẽ giúp tăng cường sức bền và khả năng di chuyển của tinh trùng khi bơi tới trứng để thụ tinh.
Giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư tiền liệt tuyến: Kẽm đóng vai trò rất quan trọng đối với tiền liệt tuyến. Lượng kẽm tập trung ở tinh dịch và tuyến tiền liệt nhiều hơn bất cứ cơ quan nào trong cơ thể. Thiếu kẽm ở nam giới có thể nguy cơ gây phì đại tiền liệt tuyến và dẫn đến những thay đổi khác ở tuyến sinh dục nam. Do đó, kẽm liên quan đến khả năng sinh dục, đặc biệt kẽm quan trọng cho đàn ông khi bước qua tuổi trung niên – độ tuổi bắt đầu xuất hiện các vấn đề của tuyến tiền liệt. Hơn thế nữa, kẽm còn có khả năng kích thích cơ thể sản xuất ra một loại protein có công dụng gây “tê liệt” cadmium – một chất nguy hiểm có thể gây ra bệnh ung thư tuyến tiền liệt.
Bảo vệ tuyến giáp: Kẽm là một trong các khoáng chất quan trọng tham gia vào quá trình sản sinh ra hormon tuyến giáp. Ở giới nam, nếu quá trình này bị gián đoạn sẽ dẫn tới giảm lượng kích thích tố sinh dục nam.
Bảo vệ tuyến giáp: Kẽm là một trong các khoáng chất quan trọng tham gia vào quá trình sản sinh ra hormon tuyến giáp. Ở giới nam, nếu quá trình này bị gián đoạn sẽ dẫn tới giảm lượng kích thích tố sinh dục nam.

04/02/2023

Chữa Sùi Mào Gà ( Nam / Nữ )
Ở nam giới :
- Xuất hiện những nốt sùi ( mụn thịt ) mọc ở bao quy đầu ,lỗ tiểu, bìu, thân dươngvật, hậumôn, nốt sùi ở miệng, lưỡi , Mắt, Hoặc các vùng trên cơ thể,nốt sùi có thể mọc riêng lẽ hoặc mọc từng đám
Nguyên Nhân phổ biến nhất gây ra bệnh sùi mào gà :
➡️ Lây qua con đường tình dục :
Đây là con đường lây nhiễm cơ bản của bệnh. Quan hệ Tình Dục với nhiều người, đặc biệt là gái mại dâm rất dễ mắc lây bệnh. Quan hệ nam nữ ở đây, bao gồm giao hợp bằng miệng, ở hậu môn,… đều có khả năng mắc lây truyền ngang nhau.
➡️ Lây truyền từ mẹ truyền sang con :
Phụ nữ lúc mang thai bị sùi mào gà có khả năng lây cho thai lúc sản phụ sinh thường thông qua âm đạo.
- Lây qua vết thương hở Của Người bệnh:
Việc tiếp xúc với các vết trầy xước vùng bệnh, dịch tiết có virus HPV của người bệnh, cũng dễ bị lây bệnh.
➡️ Lây nhiễm do dùng chung đồ cá nhân với người bệnh :
Với những người có thể trạng kém, việc dùng chung các đồ dùng cá nhân như : quần áo , khăn tắm, đồ lót với người bệnh Có khả năng rất cao lây bệnh
Giai đoạn đầu tiên, sùi mào gà gần như không hề có biểu hiện đau đớn, khó chịu, nhưng khi bệnh đến giai đoạn phát triển mạnh lại khiến người bệnh đau,buốt khó chịu, lãnh cảm tình dục, chảy máu bội nhiễm, phá hủy các mô vùng bệnh, tại khu vực bị bệnh tiết dịch mủ,máu có mùi hôi ,Tanh
Bệnh không được Đ/trị sớm sẽ dẫn đến : Vô Sinh, Ung Thư Cổ Tử Cung, Ung Thư Dương Vật, Ung Thư Vòm Họng , Ung Thư trực tràng ( Hậu Môn )
·
❌ MỤN LITI, SÙI MÀO GÀ

04/02/2023

Bệnh sùi mào gà có tự khỏi được không?
1. Bệnh sùi mào gà là gì?
Bệnh sùi mào gà là một trong những bệnh lây truyền qua đường tình dục thường gặp nhất. Tác nhân gây bệnh là do một loại virus có tên là Human Papiloma Virus (HPV). Tổn thương cơ bản do virus này gây ra là các sẩn nhỏ màu hồng nhạt hoặc bề ngoài trông giống như súp lơ, ban đầu có thể chỉ nhỏ bằng đầu đinh ghim hoặc có thể tiến triển thành đám lớn.
Các sang thương thường gặp tại những vị trí ẩm ướt của vùng sinh dục, ở âm hộ, âm đạo, đáy chậu và cổ tử cung ở nữ; ở quy đầu, thân dương vật, da bìu và hậu môn ở nam. Đôi khi sang thương cũng có thể nhiễm ở miệng, hầu họng nếu quan hệ tình dục đường miệng với người bị nhiễm bệnh. Ngoài ra, mọi biểu mô của tổn thương sùi mào gà b**g ra đều có chứa HPV, do vậy HPV còn có thể lây truyền dễ dàng và gây bệnh trên da, niêm mạc có tiếp xúc trực tiếp với sang thương.
2. Sùi mào gà có chữa dứt điểm được không?
Nhiều bệnh nhân mắc sùi mào gà thường do dự trong điều trị, do những thắc mắc về việc sùi mào gà có tự khỏi hay không. Các chuyên gia da liễu cho biết đối với bệnh sùi mào gà nếu người bệnh không cảm thấy khó chịu thì cũng nền điều trị sớm tránh ảnh hưởng đến sau này; nếu người bệnh cảm thấy ngứa, rát, hoặc không tự tin thì nên đến gặp, nhận tư vấn từ bác sĩ. Tuy nhiên hiện nay đã có thuốc điều trị, ức chế căn bệnh này ( Smaga), và bệnh này không thể tự khỏi nếu không điều trị.
Giải pháp tốt cho điều trị hiện nay là đốt các sang thương bằng laser CO2 hay đốt điện, tác động trực tiếp vào sang thương trên bề mặt da, niêm mạc. Tuy nhiên, do bản chất bệnh gây ra bởi virus, đồng thời các phương pháp đốt này chỉ loại bỏ được các nốt sùi chứ không tiêu diệt được virus nên sau đó các sang thương cũng dễ phát triển trở lại. Theo đó, người bệnh vẫn phải tiếp tục thuốc uống đặc trị Smaga để hỗ trợ đào thải độc tố, virus từ bên trong cơ thể
3. Làm gì khi mắc bệnh sùi mào gà?
Không nên trông chờ sùi mào gà có thể tự khỏi mà nên đi thăm khám chuyên khoa da liễu càng sớm càng tốt ngay khi có các dấu hiệu nghi ngờ. Bác sĩ sẽ xác định bệnh, loại trừ các sang thương da thường gặp khác và lập kế hoạch điều trị trước khi tổn thương lan rộng.
Từ đó, nếu tích cực tuân thủ phác đồ, theo dõi và vận động bạn tình cùng tham gia điều trị, người bệnh sùi mào gà có thể hy vọng ngăn ngừa bệnh diễn tiến đến các biến chứng nguy hiểm cũng như tránh lây lan cho người khác.
Vì sùi mào gà không thể tự khỏi và việc điều trị dứt điểm là vô cùng khó khăn nên phòng bệnh cần được ưu tiên hàng đầu. Trong đó, tốt nhất là tiêm phòng vắc xin HPV ngay trước khi có quan hệ tình dục đầu tiên, có thể bắt đầu từ tuổi thanh thiếu niên. Vắc-xin ngừa HPV với 2 loại vắc-xin là:
Loại đơn: Vắc-xin Cervarix của công ty GSK được sản xuất tại Bỉ
Loại phối hợp: Vắc-xin Gardasil 0,5ml của công ty MSD được sản xuất tại Mỹ, có tác dụng phòng ngừa Ung thư cổ tử cung, u nhú bộ phận sinh dục, sùi mào gà.
Ngoài ra, cần đảm bảo vệ sinh cá nhân như rửa sạch bộ phận sinh dục bằng nước và xà phòng thích hợp trước và sau khi quan hệ tình dục. Bên cạnh đó, việc dùng bao cao su cũng có thể dự phòng được bệnh sùi mào gà và các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác. Tuy vậy, virus gây bệnh này vẫn có thể xâm nhập vào vùng da và niêm mạc khác ngoài bộ phận sinh dục.
Để bảo vệ tốt nhất sức khỏe tình dục của bản thân, chúng ta nên chủ động thăm khám tại bệnh viện, bác sĩ tư vấn để phát hiện sớm nhất dấu hiệu bệnh và có hướng can thiệp kịp thờ

04/02/2023

10 căn bệnh nguy hiểm nhất trong xã hội hiện nay
Bài viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Mai Viễn Phương - Bác sĩ nội soi tiêu hóa - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park
Khi mọi người nghĩ về những căn bệnh nguy hiểm nhất trên thế giới, họ sẽ nghĩ ngay tới những căn bệnh nan y, có tác dụng nhanh chóng. Nhưng trên thực tế, nhiều loại bệnh này không nằm trong top 10 nguyên nhân gây tử vong trên toàn thế giới. Ước tính 56,4 triệu người đã qua đời trên toàn thế giới vào năm 2015, và 68% trong số đó là do các bệnh tiến triển chậm.
Có lẽ điều đáng ngạc nhiên hơn nữa là một số căn bệnh nguy hiểm nhất có thể ngăn ngừa được một phần. Các yếu tố không thể ngăn ngừa bao gồm nơi một người sống, khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc dự phòng và chất lượng chăm sóc sức khỏe. Tất cả những yếu tố này thành rủi ro. Nhưng vẫn có những bước mà mọi người có thể thực hiện để giảm rủi ro. Đọc để xem 10 bệnh hàng đầu gây ra nhiều ca tử vong nhất trên toàn thế giới, theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO).
1. Bệnh thiếu máu cơ tim, hoặc bệnh mạch vành
Căn bệnh nguy hiểm nhất trên thế giới là bệnh động mạch vành (CAD). Còn được gọi là bệnh tim thiếu máu cục bộ, CAD xảy ra khi các mạch máu cung cấp máu cho tim bị thu hẹp. CAD không được điều trị có thể dẫn đến đau ngực, suy tim và loạn nhịp tim.
Tác động của CAD trên toàn thế giới. Mặc dù nó là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu, nhưng tỷ lệ tử vong đã giảm ở nhiều nước châu âu và ở Hoa Kỳ. Điều này có thể là do giáo dục sức khỏe cộng đồng, tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe và các hình thức phòng ngừa tốt hơn. Tuy nhiên, ở nhiều quốc gia đang phát triển, tỷ lệ tử vong do CAD đang gia tăng. Tuổi thọ ngày càng cao, sự thay đổi kinh tế xã hội và các yếu tố rủi ro trong lối sống đóng một vai trò trong sự gia tăng này.
Các yếu tố rủi ro đối với CAD bao gồm:
Huyết áp cao
Cholesterol cao
Hút thuốc
Lịch sử gia đình của CAD
Bệnh tiểu đường
Thừa cân
Nói chuyện với bác sĩ của bạn nếu bạn có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ này. Bạn có thể ngăn ngừa CAD bằng thuốc và bằng cách duy trì sức khỏe tim mạch tốt. Một số bước bạn có thể thực hiện để giảm rủi ro bao gồm:
Tập thể dục thường xuyên
Duy trì cân nặng hợp lý
Ăn một chế độ ăn uống cân bằng có ít natri và nhiều trái cây và rau quả
Tránh hút thuốc
Chỉ uống có chừng mực
2. Đột quỵ
Đột quỵ xảy ra khi một động mạch trong não bị tắc nghẽn hoặc rò rỉ. Điều này khiến các tế bào não bị thiếu oxy bắt đầu chết trong vòng vài phút. Trong cơn đột quỵ, bạn cảm thấy đột ngột tê và lú lẫn hoặc khó đi lại và nhìn. Nếu không được điều trị, đột quỵ có thể gây ra tàn tật lâu dài. Các yếu tố nguy cơ của đột quỵ bao gồm:
Huyết áp cao
Tiền sử gia đình bị đột quỵ
Hút thuốc, đặc biệt khi kết hợp với thuốc tránh thai
Là người Mỹ gốc Phi
Là nữ
Một số yếu tố nguy cơ đột quỵ có thể được giảm thiểu bằng cách chăm sóc phòng ngừa, thuốc men và thay đổi lối sống. Nói chung, những thói quen tốt cho sức khỏe có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh.
3. Nhiễm trùng đường hô hấp dưới
Nhiễm trùng đường hô hấp dưới là tình trạng nhiễm trùng trong đường thở và phổi. Bệnh có thể là do:
Bệnh cúm, hoặc bệnh cúm
Viêm phổi
Viêm phế quản
Bệnh lao
Virus thường gây nhiễm trùng đường hô hấp dưới. Chúng cũng có thể do vi khuẩn gây ra. Ho là triệu chứng chính của nhiễm trùng đường hô hấp dưới. Khi mắc bệnh bạn có thể cảm thấy khó thở, thở khò khè và cảm giác tức ngực. Nhiễm trùng đường hô hấp dưới không được điều trị có thể dẫn đến suy thở và tử vong.
Các yếu tố nguy cơ của nhiễm trùng đường hô hấp dưới bao gồm:
Bệnh cúm
Chất lượng không khí kém hoặc tiếp xúc thường xuyên với các chất gây kích ứng phổi
Hút thuốc
Hệ thống miễn dịch yếu
Cơ sở chăm sóc trẻ đông đúc, chủ yếu ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh
Hen suyễn
HIV
Một trong những biện pháp phòng ngừa tốt nhất mà bạn có thể thực hiện để chống lại bệnh nhiễm trùng đường hô hấp dưới là tiêm phòng cúm hàng năm. Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và nước để tránh vi khuẩn lây truyền, đặc biệt là trước khi chạm vào mặt và trước khi ăn. Hãy ở nhà nghỉ ngơi cho đến khi cảm thấy dễ chịu hơn nếu bị nhiễm trùng đường hô hấp, vì nghỉ ngơi giúp cải thiện quá trình chữa bệnh.
4. Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) là một bệnh phổi tiến triển lâu dài gây khó thở. Viêm phế quản mãn tính và khí phế thũng là các loại COPD. Năm 2004, khoảng 64 triệu người trên khắp thế giới đang sống với COPD. Các yếu tố nguy cơ của COPD bao gồm:
Hút thuốc lá hoặc hút thuốc lá thụ động
Chất kích thích phổi như khói hóa học
Tiền sử gia đình, với gen AATD được liên kết với COPD
Tiền sử nhiễm trùng đường hô hấp khi còn nhỏ
Không có cách chữa khỏi COPD, nhưng sự tiến triển của bệnh có thể bị làm chậm lại khi dùng thuốc. Cách tốt nhất để ngăn ngừa COPD là ngừng hút thuốc và tránh khói thuốc và các chất kích thích phổi khác. Nếu gặp bất kỳ triệu chứng COPD nào, việc điều trị càng sớm càng tốt sẽ làm tăng triển vọng của bạn.
5. Ung thư khí quản, phế quản và phổi
Ung thư đường hô hấp bao gồm ung thư khí quản, thanh quản, phế quản và phổi . Nguyên nhân chính là do hút thuốc, hít phải khói thuốc và các chất độc từ môi trường. Nhưng ô nhiễm hộ gia đình như nhiên liệu và nấm mốc cũng góp phần.
Một nghiên cứu năm 2015 báo cáo rằng, ung thư đường hô hấp chiếm khoảng 4 triệu ca tử vong hàng năm. Ở các nước đang phát triển, các nhà nghiên cứu dự đoán tỷ lệ ung thư đường hô hấp tăng từ 81 đến 100% do ô nhiễm và hút thuốc. Nhiều nước châu Á, đặc biệt là Ấn Độ, vẫn sử dụng than để đun nấu. Khí thải từ nhiên liệu rắn chiếm 17% các ca tử vong do ung thư phổi ở nam giới và 22% ở nữ giới.
Ung thư khí quản, phế quản và phổi có thể ảnh hưởng đến bất kỳ ai, nhưng chúng có nhiều khả năng ảnh hưởng đến những người có tiền sử hút thuốc hoặc sử dụng thuốc lá. Các yếu tố nguy cơ khác của những bệnh ung thư này bao gồm, tiền sử gia đình và tiếp xúc với các yếu tố môi trường, chẳng hạn như khói dầu diesel.
Ngoài việc tránh khói và các sản phẩm thuốc lá, người ta không biết liệu có thể làm gì khác để ngăn ngừa ung thư phổi hay không. Tuy nhiên, phát hiện sớm có thể cải thiện tình trạng bệnh và giảm các triệu chứng của ung thư đường hô hấp.
6. Đái tháo đường
Tiểu đường là một nhóm bệnh ảnh hưởng đến việc sản xuất và sử dụng insulin. Trong bệnh tiểu đường loại 1, tuyến tụy không thể sản xuất insulin. Trong bệnh tiểu đường loại 2, tuyến tụy không sản xuất đủ insulin hoặc insulin không thể sử dụng hiệu quả. Bệnh tiểu đường loại 2 có thể do một số yếu tố gây ra, bao gồm chế độ ăn uống kém, lười vận động và thừa cân.
Người dân ở các nước có thu nhập thấp đến trung bình có nhiều khả năng tử vong do các biến chứng của bệnh tiểu đường. Các yếu tố nguy cơ của bệnh tiểu đường bao gồm:
Trọng lượng cơ thể dư thừa
Huyết áp cao
Tuổi lớn hơn
Không tập thể dục thường xuyên
Chế độ ăn uống không lành mạnh
Mặc dù bệnh tiểu đường không phải lúc nào cũng có thể phòng ngừa được, nhưng bạn có thể kiểm soát mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng bằng cách tập thể dục thường xuyên và duy trì chế độ dinh dưỡng tốt. Thêm nhiều chất xơ vào chế độ ăn uống có thể giúp kiểm soát lượng đường trong máu của bạn.
7. Bệnh Alzheimer và các chứng sa sút trí tuệ khác
Bệnh Alzheimer là một căn bệnh tiến triển, phá hủy trí nhớ và làm gián đoạn các chức năng tâm thần bình thường. Chúng bao gồm tư duy, lý luận và hành vi điển hình.
Bệnh Alzheimer là loại bệnh mất trí nhớ phổ biến nhất, 60 đến 80% các trường hợp sa sút trí tuệ trên thực tế là bệnh Alzheimer. Căn bệnh này bắt đầu bằng cách gây ra các vấn đề về trí nhớ nhẹ, khó nhớ lại thông tin và suy giảm trí nhớ. Tuy nhiên, theo thời gian, bệnh tiến triển và bạn có thể không còn nhớ về những khoảng thời gian lớn. Một nghiên cứu năm 2014 cho thấy số người chết ở Hoa Kỳ do bệnh Alzheimer có thể cao hơn báo cáo. Các yếu tố nguy cơ của bệnh Alzheimer bao gồm:
Trên 65 tuổi
Tiền sử gia đình mắc bệnh
Thừa hưởng gen bệnh từ cha mẹ
Suy giảm nhận thức nhẹ hiện có
Hội chứng Down
Lối sống không lành mạnh
Chấn thương đầu trước đó
Bị tách khỏi cộng đồng hoặc tương tác kém với người khác trong thời gian dài
Hiện không có cách nào để ngăn ngừa bệnh Alzheimer. Một điều có thể hữu ích trong việc giảm nguy cơ mắc bệnh là chế độ ăn uống lành mạnh cho tim. Một chế độ ăn nhiều trái cây và rau quả, ít chất béo bão hòa từ thịt và sữa và nhiều nguồn chất béo tốt như các loại hạt, dầu ô liu và cá nạc có thể giúp bạn giảm nguy cơ mắc nhiều bệnh.
8. Mất nước do bệnh tiêu chảy
Tiêu chảy là khi bạn đi ngoài từ ba lần phân lỏng trở lên trong một ngày. Nếu tình trạng tiêu chảy kéo dài hơn một vài ngày, cơ thể bạn đã mất quá nhiều nước và muối. Điều này gây ra tình trạng mất nước, có thể dẫn đến tử vong. Tiêu chảy thường do vi rút đường ruột hoặc vi khuẩn lây truyền qua nước hoặc thức ăn bị ô nhiễm. Tình trạng này đặc biệt phổ biến ở các quốc gia đang phát triển với điều kiện vệ sinh kém.
Bệnh tiêu chảy là nguyên nhân thứ hai tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi. Khoảng 760.000 trẻ em chết vì các bệnh tiêu chảy mỗi năm. Các yếu tố nguy cơ của bệnh tiêu chảy bao gồm:
Sống trong một khu vực có điều kiện vệ sinh kém
Không có nước sạch
Suy dinh dưỡng
Hệ thống miễn dịch suy yếu
Theo UNICEF, phương pháp phòng ngừa tốt nhất là thực hành vệ sinh tốt. Kỹ thuật rửa tay tốt có thể giảm 40% tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy. Cải thiện chất lượng nước và vệ sinh cũng như tiếp cận với can thiệp y tế sớm cũng có thể giúp ngăn ngừa bệnh tiêu chảy.
9. Bệnh lao
Bệnh lao (TB) là một tình trạng phổi do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây ra, đó là một loại vi khuẩn trong không khí có thể điều trị được, mặc dù một số chủng có khả năng kháng lại các phương pháp điều trị thông thường. Lao là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở những người nhiễm HIV. Trong khoảng 35 % số ca tử vong liên quan đến HIV là do lao.
Các trường hợp lao đã giảm 1,5 % mỗi năm kể từ năm 2000. Mục tiêu đến năm 2030 chấm dứt bệnh lao. Các yếu tố nguy cơ và cách phòng ngừa
Các yếu tố nguy cơ của bệnh lao bao gồm:
Bệnh tiểu đường
Nhiễm HIV
Trọng lượng cơ thể thấp hơn
Gần gũi với những người khác bị lao
Thường xuyên sử dụng một số loại thuốc như corticosteroid hoặc thuốc ức chế hệ thống miễn dịch
Cách phòng ngừa tốt nhất chống lại bệnh lao là chủng ngừa trực khuẩn Calmette-Guerin (BCG). Nếu bạn nghĩ rằng bạn đã tiếp xúc với vi khuẩn lao, bạn có thể bắt đầu dùng thuốc điều trị được gọi là dự phòng hóa chất để giảm khả năng phát triển tình trạng này.
10. Xơ gan
Xơ gan là kết quả của sẹo và tổn thương gan mãn tính hoặc lâu dài. Tổn thương có thể là kết quả của bệnh thận, hoặc do các bệnh như viêm gan và nghiện rượu mãn tính gây ra. Một lá gan khỏe mạnh sẽ lọc các chất độc hại ra khỏi máu và đưa máu khỏe mạnh vào cơ thể. Khi các chất làm tổn thương gan, các mô sẹo hình thành. Khi nhiều mô sẹo hình thành, gan phải làm việc nhiều hơn để hoạt động bình thường. Cuối cùng, gan có thể ngừng hoạt động. Các yếu tố nguy cơ của xơ gan bao gồm:
Sử dụng rượu mãn tính
Tích tụ chất béo quanh gan (bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu)
Viêm gan virus mãn tính
Tránh xa những hành vi có thể dẫn đến tổn thương gan để giúp ngăn ngừa xơ gan. Sử dụng và lạm dụng rượu trong thời gian dài là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến xơ gan, vì vậy tránh uống rượu có thể giúp bạn ngăn ngừa tổn thương. Tương tự như vậy, bạn có thể tránh bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu bằng cách ăn uống lành mạnh, nhiều trái cây và rau quả, ít đường và chất béo. Cuối cùng, có thể giảm khả năng lây nhiễm bệnh viêm gan virus bằng cách sử dụng biện pháp bảo vệ khi quan hệ tình dục và tránh dùng chung bất cứ thứ gì có thể có vết máu. Điều này bao gồm kim tiêm, dao cạo râu, bàn chải đánh răng, v.v.
Một trong những cách tốt để giảm nguy cơ mắc bất kỳ tình trạng bệnh lý nào là duy trì lối sống lành mạnh với chế độ dinh dưỡng tốt và tập thể dục. Tránh hút thuốc, lạm dụng đồ uống có cồn. Bên cạnh đó, bạn cũng cần thực hiện kiểm tra sức khỏe định kỳ hàng năm để sớm phát hiện ra những vấn đề bất thường để từ đó có hướng can thiệp kịp thời.

Website