Business Law Firm

BLF - THE BUSINESS LAW FIRM, Hãng luật chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý cho các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân kinh doanh.

Trước nhu cầu về tư vấn pháp luật ngày càng gia tăng mạnh mẽ của các chủ thể kinh doanh, ngày 16 tháng 06 năm 2006 Văn phòng luật sư Doanh Thương (tiền thân của Văn phòng luật sư K&A) chính thức được thành lập theo Giấy chứng nhận hoạt động số 01010167/TP/ĐKHĐ do Sở Tư pháp thành phố Hà Nội cấp phép. Sau một thời gian đi vào hoạt động, Văn phòng luật sư Doanh Thương đã trưởng thành về đội ngũ Luật

Photos from Business Law Firm's post 08/07/2023

Sau hai năm Covid 19, Văn phòng luật sư BLF mới cùng nhau trải nghiệm bằng một tour tham quan châu Hồng Hà tại Trung Quốc để tham quan cảnh đẹp của Vân Nam.

Văn phòng luật sư do Luật sư Khuong Nguyen Ngoc làm Trưởng đoàn đã dẫn dắt đoàn anh em trải nghiệm các vùng đất Hà Khẩu - Kiến Thuỷ - Di Lặc - Mông Tự - Bình Biên với nhiều thắng cảnh khá đẹp, thời tiết mát mẻ, các bạn nhỏ đã được trải nghiệm vô cùng tuyệt vời … điểm trừ duy nhất là món ăn Trung Quốc vô cùng dầu mỡ còn lại là một chuyến đi vô cùng enjoy life.

Hẹn BLF chuyến đi gần nhất nhé

P/s: Cảm ơn Ốc Quế đã thiết kế một đoàn đi thành công

14/06/2023
19/10/2021

Những ngày kỷ niệm trong tháng 10

15/06/2021

BLF - 15 năm một chặng đường với đời người không phải là dài nhưng đối với một doanh nghiệp là quãng đường đầy thử thách, đồng kham cộng khổ, chung tay vun đắp của các luật sư, cộng sự.

Cơ trưởng Luật sư Nguyễn Ngọc Khương xin chân thành cảm ơn các lớp luật sư, cộng sự đã, đang, sẽ đồng hành cùng Business Law Firm trong 15 năm qua. Chúc con thuyền 🛳 Business Law Firm rẽ sóng để mang “ Hành trang pháp lý” giúp cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong quá trình khởi nghiệp phát triển, thành công.

Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn

16.06.2006 - 16.06.2021

06/05/2019

VỐN ĐIỀU LỆ CÓ PHẢI LÀ VỐN PHÁP ĐỊNH KHÔNG?
Chúng ta thường nghe nhắc tới vốn điều lệ và vốn pháp định khi thành lập công ty, liệu vốn điều lệ có phải là vốn pháp định không?

Để hiểu rõ vấn đề này Luật sư BLF sẽ cùng giải đáp thắc mắc này như sau:

1. Vốn điều lệ là gì?

Theo khoản 29 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014, vốn điều lệ là:
- Tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty TNHH, công ty hợp danh;
- Tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.

Nói một cách dễ hiểu, vốn điều lệ chính là số tiền mà thành viên cam kết góp tại thời điểm đăng ký thành lập công ty, được ghi trong Giấy đề nghị thành lập công ty gửi Phòng Đăng ký kinh doanh.

2.Vốn pháp định là gì?

Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập công ty do pháp luật quy định đối với một số ngành nghề, Ví dụ như: muốn kinh doanh ngành nghề "kinh doanh bất động sản" thì vốn pháp định theo Luật kinh doanh bất động sản vốn pháp định tối thiểu là 20 tỷ đồng ....

Như vậy, chúng ta có thể hiểu Vốn pháp định xác định theo từng ngành, nghề, không áp dụng cho từng loại hình doanh nghiệp.

3.Vốn điều lệ có phải là vốn pháp định không?

Vốn điều lệ có phải là vốn pháp định không? Phân biệt vốn điều lệ và vốn pháp định

Giống nhau

Vốn điều lệ và vốn pháp định đều là số vốn ban đầu do nhà đầu tư cùng góp vào công ty làm vốn sản xuất kinh doanh của công ty.

Khác nhau

3.1 Cơ sở xác định
Vốn điều lệ:
- Khi thành lập công ty bắt buộc phải đăng ký vốn điều lệ.
- Vốn điều lệ có thể tăng hoặc giảm trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

Vốn pháp định
- Vốn pháp định không phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà được xác định theo ngành nghề kinh doanh cụ thể.
- Công ty dự định thành lập có ngành nghề kinh doanh yêu cầu vốn pháp định thì vốn góp phải tối thiểu bằng vốn pháp định.

3.2 Mức vốn
Vốn điều lệ
- Pháp luật không quy định mức vốn điều lệ tối thiểu hay tối đa khi thành lập công ty.
- Tuy nhiên, cần chú ý nếu đăng ký vốn điều lệ quá thấp thì sẽ khó tạo được niềm tin với khách hàng khi giao dịch.
- Song nếu đăng ký vốn điều lệ quá cao so với số vốn thực sẽ tác động tới nghĩa vụ tài chính của công ty

Vốn pháp định:
Mức vốn pháp định là cố định đối với từng ngành nghề kinh doanh.
Ví dụ: Ngành nghề kinh doanh bất động sản vốn pháp định 20 tỷ

Như vậy, vốn điều lệ và vốn pháp định không phải là một, đây là 2 loại vốn mà các nhà đầu tư cần quan tâm khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp.

06/05/2019

HỢP ĐỒNG KHÔNG ĐÓNG DẤU, CHỈ CÓ CHỮ KÝ CÓ GIÁ TRỊ KHÔNG?

Đây là một vấn đề rất nhiều cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp thắc mắc trong thời gian qua. Để hiểu rõ vấn đề này Luật sư BLF xin chia sẻ những quy định của pháp luật về vấn đề này như sau:

1. Hợp đồng ký kết giữa các doanh nghiệp thường được ký tên, đóng dấu đầy đủ. Vậy nếu hợp đồng không đóng dấu mà chỉ có chữ ký của người đại diện theo pháp luật thì có giá trị pháp lý không?

Trường hợp doanh nghiệp bắt buộc phải sử dụng con dấu
Theo khoản 4 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2014, con dấu được sử dụng trong các trường hợp theo quy định của pháp luật hoặc các bên giao dịch có thỏa thuận về việc sử dụng dấu.

Đồng thời, việc sử dụng con dấu còn được thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty.

Như vậy, không phải trong mọi trường hợp doanh nghiệp đều phải đóng dấu trong hợp đồng. Theo đó, phải sử dụng con dấu trong 3 trường hợp:

- Khi pháp luật quy định phải sử dụng;

- Điều lệ công ty có quy định;

- Các bên thỏa thuận sử dụng con dấu.


2. Hợp đồng không đóng dấu, chỉ có chữ ký có giá trị không?
Đối chiếu với quy định liên quan, các trường hợp pháp luật nêu rõ doanh nghiệp bắt buộc phải đóng dấu, trong đó có:

- Sổ kế toán phải có chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật; đóng dấu giáp lai (khoản 2 Điều 24 Luật Kế toán 2015);

- Trong các chứng từ kế toán tại Thông tư 133/2016/TT-BTC đều yêu cầu người đại diện theo pháp luật ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu;

Như vậy, nếu trong Điều lệ hoặc các quy định, quy chế nội bộ không quy định hợp đồng phải dùng dấu thì đương nhiên không bắt buộc.

Hiện nay, có nhiều nước doanh nghiệp không dùng con dấu mà chỉ có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền, do đó, hợp đồng chỉ có chữ ký không được đóng dấu vẫn có giá trị khi nội dung không trái với quy định của pháp luật.

02/04/2019

Nghị định 30/2019/NĐ-CP: Hướng dẫn Luật nhà ở 2014

Ngày 28/3/2019, Chính phủ ban hành Nghị định 30/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở 2014.

Theo đó, bổ sung quy định về “Xác định thời điểm bố trí sử dụng nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước”; cụ thể đối với trường hợp người đang thực tế sử dụng nhà ở, có hợp đồng thuê và có tên trong hợp đồng thì xác định thời điểm như sau:

- Xác định theo thời điểm ghi trong hợp đồng nếu có;

- Xác định theo thời điểm ký kết hợp đồng đó nếu hợp đồng không ghi thời điểm;

- Xác định theo thời điểm nêu tại hợp đồng ký kết đầu tiên nếu thuộc diện ký lại hợp đồng hoặc gia hạn hợp đồng thuê nhà;

- Nếu người trực tiếp sử dụng nhà ở có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền thuê nhà ở trước khi ký kết hợp đồng thì xác định theo thời điểm nộp tiền thuê nhà ở;

Trường hợp khi ký kết hợp đồng mà cơ quan có thẩm quyền đã truy thu tiền thuê nhà ở (có giấy tờ chứng minh) thì xác định theo thời điểm tính truy thu tiền thuê nhà ở.

- Nếu người trực tiếp sử dụng nhà ở có quyết định hoặc văn bản phân phối bố trí sử dụng nhà ở và có tên trong văn bản đó trước thời điểm ký hợp đồng thì xác định theo thời điểm ghi trong Quyết định/văn bản bố trí sử dụng;

Nếu trong Quyết định/văn bản bố trí sử dụng không ghi thời điểm thì xác định theo thời điểm ban hành văn bản đó.

Nghị định 30/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/5/2019.

02/04/2019

CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC TĂNG LƯƠNG, PHỤ CẤP TỪ NGÀY 01/07/2019

Đây là nội dung đáng chú ý tại Dự thảo Nghị định quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang để thay thế cho Nghị định 72/2018/NĐ-CP.

Theo đó, từ ngày 01/7/2019, mức lương cơ sở sẽ tăng từ 1.390.000 đồng/tháng lên thành 1.490.000 đồng.

Mức lương cơ sở này dùng làm căn cứ để tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật; tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở; tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng sau đây:

1. Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008;

2. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008;

3. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật viên chức năm 2010;

4. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, gồm:

a) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP;

b) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong số lượng người làm việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

5. Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP;

6. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;

7. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;

8. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;

9. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.

14/03/2019

Chế độ thai sản 2019 khi chỉ có chồng tham gia BHXH

Thai sản là một trong những chế độ được quan tâm hàng đầu của chính sách bảo hiểm xã hội. Khi vợ sinh con, chế độ thai sản cho chồng được pháp luật quy định như thế nào?

Điểm e khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nêu rõ, lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con sẽ được hưởng chế độ thai sản. Cụ thể:
Được nghỉ việc tối đa 14 ngày

Theo khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nam sẽ được nghỉ từ 05 đến 14 ngày làm việc trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày người vợ sinh con:

- 05 ngày làm việc nếu sinh thường;

- 07 ngày làm việc nếu sinh phải phẫu thuật, sinh dưới 32 tuần tuổi;

- 10 ngày làm việc nếu sinh đôi; sinh ba trở lên thì cứ mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

- 14 ngày làm việc nếu sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật.
Được hưởng tiền thai sản

Điểm b khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định, lao động nam khi vợ sinh con được hưởng chế độ thai sản với mức hưởng theo ngày:

Mức hưởng = Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc : 24 x Số ngày nghỉ

Ngoài ra, người chồng còn được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con nếu đã đóng đủ BHXH từ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi người vợ sinh.

(Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH)

Để được hỗ trợ một cách tốt nhất, độc giả có thể tham khảo một số bài viết dưới đây:

Hướng dẫn tính tiền thai sản 2019

Chế độ thai sản 2018: Quyền lợi của vợ, chồng cần nắm chắc

BLF

14/03/2019

CPTPP: Tính thuế nhập khẩu ô tô cũ như thế nào?

Thuế nhập khẩu đối với mặt hàng ô tô là một trong những nội dung được dư luận hết sức quan tâm khi Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) được ký kết và có hiệu lực thi hành.

Theo cam kết tại Hiệp định, Việt Nam sẽ mở cửa hàng rào thuế quan đối với mặt hàng ô tô từ Nhật, Canada trong năm thứ 7 tính từ năm Hiệp định được ký kết. Cụ thể, ô tô nhập khẩu từ 2 quốc gia này nếu đủ điều kiện về tiêu chuẩn xuất xứ thì thuế sẽ về 0% theo lộ trình cắt giảm từng năm. Đó là chưa kể những điều kiện gắt gao khác để đạt được tiêu chí thuế 0%. Chẳng hạn như, ô tô phải được sản xuất ở nước sở tại, nếu ô tô Nhật mà sản xuất tại Thái Lan cũng sẽ không được giảm thuế. Ngoài ra, Việt Nam sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu vào năm thứ 13 đối với các loại ô tô mới. Riêng ô tô con có dung tích xi lanh từ 3.000cc trở lên có lộ trình xóa bỏ vào năm thứ 10.

Việt Nam cũng áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với ô tô cũ với lượng hạn ngạch ban đầu là 66 chiếc, lượng hạn ngạch sẽ tăng dần và đạt 150 chiếc kể từ năm thứ 16. Đồng thời, thuế trong hạn ngạch giảm về 0% vào năm thứ 16, thuế ngoài hạn ngạch thực hiện theo mức thuế suất nhập khẩu.

Để cụ thể hóa những cam kết về thuế nói trên, Bộ Tài chính vừa hoàn thiện dự thảo Nghị định Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thực hiện CPTPP giai đoạn 2019-2022 trong đó quy định khá rõ ràng các nội dung liên quan đến thuế ô tô.

Theo đó, thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt đối với mặt hàng xe ô tô đã qua sử dụng thuộc các nhóm 87.02, 87.03, 87.04 áp dụng hạn ngạch thuế quan được thực hiện như sau: Đối với mặt hàng xe ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu trong lượng hạn ngạch thuế quan thực hiện CPTPP, thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt là mức thuế hỗn hợp bao gồm: Mức thuế suất (%) và mức thuế tuyệt đối của xe ô tô đã qua sử dụng quy định tại Danh mục hàng hóa và thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt quy định tại phụ lục II ban hành kèm theo dự thảo Nghị định này tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp đối với mặt hàng xe ô tô đã qua sử dụng bằng giá tính thuế xe ô tô đã qua sử dụng theo quy định của pháp luật nhân (x) với mức thuế suất của dòng thuế xe ô tô đã qua sử dụng cùng loại tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan; cộng với mức thuế tuyệt đối của xe ô tô đã qua sử dụng tương ứng tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

Trong danh mục hàng hóa và thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt đối với xe ô tô đã qua sử dụng áp dụng hạn ngạch thuế quan để thực hiện Hiệp định CPTPP đã liệt kê đầy đủ các nhóm mặt hàng. Có thể kể đến như: Xe chơi golf; ô tô cứu thương; xe đua cỡ nhỏ; xe địa hình ATV; ô tô nhà ở lưu động; ô tô tang lễ; ô tô chở phạm nhân; ô tô bọc thép để chở hàng có giá trị; ô tô chở bùn có thùng rời nâng hạ được; ô tô xi téc; ô tô chở xi măng kiểu bồn; ô tô thu gom phế thải có bộ phận nén phế thải; ô tô đông lạnh; ô tô tự đổ,...

Thuế suất tương đối của các dòng xe thấp nhất là 4%, cao nhất là 65,6%. Thuế tuyệt đối thấp nhất là 7.500 USD/chiếc và cao nhất 14.063 USD/chiếc được phân theo các giai đoạn áp dụng.

Đối với mặt hàng xe ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu ngoài lượng hạn ngạch thuế quan thực hiện CPTPP, thuế nhập khẩu được áp dụng tại Nghị định số 125/2017/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP.

Hiện Việt Nam cho phép nhập khẩu ô tô cũ theo cam kết WTO. Các mặt hàng ô tô cũ dưới 5 năm được nhập vào Việt Nam, trên 5 năm cấm nhập khẩu. Trong cam kết với các nước tham gia CPTPP, cũng thực hiện tương tự như vậy, với số lượng xe hạn chế và lộ trình giảm thuế (cả thuế % và thuế tuyệt đối) qua từng năm.

Do Hiệp định CPTPP có hiệu lực đối với Việt Nam từ ngày 14/1/2019, Bộ Tài chính dự thảo quy định về xử lý thuế đối với các tờ khai hải quan đăng ký từ ngày 14/1/2019 đến trước ngày Nghị định có hiệu lực thi hành nếu đáp ứng đủ điều kiện để được hưởng thuế xuất khẩu ưu đãi, thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt.

Photos from Business Law Firm's post 01/02/2019

YEAR END PARTY ‘BLF

BTC trân trọng thông báo:

👍 Phần quà Lucky Lucky Gift thuộc về Ms Dung - Tổ Kế Toán

✌️Phần quà Lucky Gift thuộc về Mr Long- Tổ Doanh nghiệp

Chúc toàn thể cán bộ nhân viên VPLS BLF đón Xuân Kỷ Hợi mạnh khỏe - Bình An - Hạnh Phúc

Photos from Business Law Firm's post 28/01/2019

Tuần làm việc cuối cùng của năm Mậu Tuất

Photos from Business Law Firm's post 07/07/2018

Nhân dịp kỷ niệm 71 năm ngày Thương Binh Liệt sỹ và 50 năm kỷ niệm ngày hy sinh anh của 10 cô gái thanh niên xung phong anh dũng tại Ngã ba Đồng Lộc, ngày 07.07.2018 Đoàn VPLS Doanh Thương đã về dâng hoa dâng hương tại các địa chỉ đỏ tại Miền Trung thân yêu để đời đời nhớ ơn các anh hùng liệt sỹ đã ngã xuống bảo vệ cho nền độc lập của nước nhà. Địa chỉ đỏ lần này BLF dâng hương dâng hoa tại Làng Sen Quê Bác, Ngã Ba Đồng Lộc, Vũng Chùa - Nơi yên nghỉ của Đại tướng Võ Nguyên Giáp, Nghĩa trang Trường Sơn, Nghĩa trang đường 9 và kết thúc sẽ là Thành cổ Quảng Trị.

Photos from Business Law Firm's post 14/06/2018

Ngày mai chào mừng kỷ niệm sinh nhật BLF lần thứ 12, team BLF xúng xính áo quần đón ánh bình minh, thưởng trà Sen và thổi nến tại Hồ Sen tại Thung Lũng Hoa Hồ Tây nhé. Thông báo này được cập nhật vào ngày mùng 01 đầu tháng cho nóng sốt và phấn khởi tưng bừng.....

26/03/2018

NHỮNG QUY ĐỊNH MỚI CÓ HIỆU LỰC TỪ THÁNG 03/2018
Thứ hai ngày 26.03.2018

1. Quy định mới về giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán

Từ ngày 1/3/2018, hoạt động giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 134/2017/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành.
Thông tư đưa ra các quy định mới về yêu cầu dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật, an ninh bảo mật và lưu trữ dữ liệu đối với Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, đại lý phân phối chứng chỉ quỹ cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến.

Thông tư 134/2017/TT-BTC quy định hoạt động giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán có hiệu lực từ ngày 1/3
1 trong các điểm mới của Thông tư cần lưu ý đó là quy định giao dịch chứng khoán trực tuyến phải có các giải pháp xác thực có độ an toàn tối thiểu tương đương giải pháp xác thực 2 yếu tố trở lên, bao gồm: Giải pháp xác thực 2 yếu tố; giải pháp xác thực sử dụng chứng thư số; các giải pháp xác thực khác được pháp luật cho phép và phù hợp với các quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Khi đặt lệnh qua điện thoại, nhà đầu tư phải sử dụng số điện thoại đặt lệnh và cung cấp tối thiểu các thông tin sau: Số tài khoản giao dịch, thông tin xác thực 2 yếu tố. Giao dịch chỉ được thực hiện khi thông tin nhà đầu tư cung cấp được so khớp với thông tin nhà đầu tư đã đăng ký và lưu trong hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến.
Nhà đầu tư được lựa chọn giải pháp xác thực do tổ chức cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến cung cấp khi đăng ký sử dụng dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến và được đăng ký lại giải pháp xác thực khi có nhu cầu.

2.Siết quy định về ô tô nhập khẩu
Thông tư 03/2018/TT-BGTVT quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô nhập khẩu thuộc đối tượng của Nghị định 116/2017/NĐ-CP. Thông tư có hiệu lực từ ngày 1/3/2018.
Theo đó, ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu phải được kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với từng xe. Cụ thể, sẽ kiểm tra tính thống nhất của nội dung hồ sơ đăng ký kiểm tra. Về thực tế, sẽ thực hiện kiểm tra đối với xe được đăng ký lưu hành tại các quốc gia thuộc EU, G7, quốc gia có tiêu chuẩn khí thải tương đương hoặc cao hơn tiêu chuẩn khí thải hiện hành của Việt Nam.
Đối với ô tô chưa qua sử dụng nhập khẩu phải được cơ quan quản lý chất lượng kiểm tra đối với từng lô xe nhập khẩu. Mẫu ô tô đại diện cho từng kiểu loại ô tô trong lô phải được kiểm tra, thử nghiệm về khí thải và chất lượng an toàn kỹ thuật. Thực tế sẽ kiểm tra tình trạng số khung, số động cơ của từng xe trong lô xe nhập khẩu theo hồ sơ đăng ký kiểm tra; kiểm tra tính đồng nhất của các xe thực tế cùng kiểu loại ô tô trong lô xe nhập khẩu; lấy ngẫu nhiên mẫu ô tô đại diện cho từng kiểu loại ô tô trong lô xe nhập khẩu để đối chiếu các thông số kỹ thuật của xe thực tế với nội dung hồ sơ đăng ký kiểm tra.

3. Thuê bao di động trả trước được khuyến mại tối đa 20%
Từ 1/3, tổng giá trị tối đa dùng để khuyến mại trong 1 chương trình khuyến mại cho thuê bao dịch vụ thông tin di động trả trước không được vượt quá 20% tổng giá trị. Thông tư 47/2017/TT-BTTTT quy định hạn mức khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động mặt đất, được thực hiện từ 1/3/2018.
Thông tư quy định mức tổng giá trị tối đa của dịch vụ, hàng hoá dùng để khuyến mại trong một chương trình khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động, hàng hoá viễn thông chuyên dùng đối với dịch vụ thông tin di động.
Cụ thể, tổng giá trị tối đa dùng để khuyến mại trong 1 chương trình khuyến mại cho thuê bao dịch vụ thông tin di động trả trước không được vượt quá 20% tổng giá trị của dịch vụ thông tin di động, hàng hóa viễn thông chuyên dùng đối với dịch vụ thông tin di động được khuyến mại.
Tổng giá trị tối đa dùng để khuyến mại trong một chương trình khuyến mại cho thuê bao dịch vụ thông tin di động trả sau không được vượt quá 50% tổng giá trị của dịch vụ thông tin di động, hàng hóa viễn thông chuyên dùng đối với dịch vụ thông tin di động được khuyến mại.

4. Quy định mới về đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC
Thông tư 01/2018/TT-BNV hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/3/2018.
Theo đó, những chương trình, khóa bồi dưỡng, tập huấn sau đây được tính vào việc thực hiện hình thức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc tối thiểu hàng năm của cán bộ, công chức, viên chức: Các chương trình bồi dưỡng theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; các khóa tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ; các khóa bồi dưỡng ở nước ngoài.
Về điều kiện để được cấp chứng chỉ bồi dưỡng, Thông tư quy định chứng chỉ bồi dưỡng được cấp cho những học viên có đủ các điều kiện: Tham gia học tập đầy đủ theo quy định của chương trình bồi dưỡng; có đủ các bài kiểm tra, viết thu hoạch, khóa luận, đề án theo quy định của chương trình bồi dưỡng; các bài kiểm tra, viết thu hoạch, khóa luận, đề án phải đạt từ 05 điểm trở lên (chấm theo thang điểm 10); chấp hành quy chế, nội quy học tập của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.

5. Hạn mức thẻ tín dụng tối đa là 1 tỷ đồng
Đây là điểm mới được bổ sung tại Thông tư 26/2017/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mới ban hành sửa đổi, bổ sung Thông tư 19/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động thẻ ngân hàng có hiệu lực thi hành kể từ ngày 3/3/2018.
Thông tư 26 bổ sung quy định: “Hạn mức thẻ tín dụng đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) như sau: Trường hợp phát hành thẻ tín dụng có tài sản bảo đảm thì hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ do tổ chức phát hành thẻ xác định theo quy định nội bộ của tổ chức phát hành thẻ về cấp tín dụng qua thẻ tín dụng và tối đa là 1 tỷ đồng Việt Nam. Trường hợp phát hành thẻ tín dụng không có tài sản bảo đảm, hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ tối đa là 500 triệu đồng Việt Nam.”
Đồng thời, Thông tư 26 cũng bổ sung quy định: “Đối với hạn mức rút ngoại tệ tiền mặt tại nước ngoài, một thẻ được rút số ngoại tệ tiền mặt tối đa tương đương 30 triệu đồng Việt Nam trong một ngày.”
Thông tư nêu rõ: Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước.
Đối với chủ thẻ chính là tổ chức: Tổ chức là pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam được sử dụng các loại thẻ. Chủ thẻ là pháp nhân được ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân sử dụng thẻ của pháp nhân hoặc cho phép cá nhân sử dụng thẻ phụ theo quy định tại Thông tư này.”
Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được người đại diện theo pháp luật của người đó đồng ý bằng văn bản về việc sử dụng thẻ được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ trả trước.

6. Nộp lệ phí trước bạ điện tử được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 05/2018/TT-BTC từ 16/3/2018 đến hết ngày 31/12/2019.
Thí điểm khai, nộp lệ phí trước bạ điện tử đối với ô tô, xe máy
Từ ngày 16/3/2018 đến hết ngày 31/12/2019, việc thí điểm về khai, nộp lệ phí trước bạ điện tử đối với ô tô, xe máy và trao đổi dữ liệu điện tử thu nộp lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 05/2018/TT-BTC do Bộ Tài chính mới ban hành.
Thông tư này hướng dẫn thí điểm về khai, nộp lệ phí trước bạ điện tử đối với ô tô, xe máy, trao đổi dữ liệu điện tử thu nộp lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy tại TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh..., không bao gồm rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự và vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của ô tô, xe máy được thay thế mà phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

7. Sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng
Thông tư 04/2018/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng có hiệu lực từ ngày 5/3/2018, quy định rõ về sử dụng tiền đối với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam. Theo đó, kinh phí quản lý được trích tối đa 0,5% tổng số tiền dịch vụ môi trường rừng thực thu trong năm để chi cho các hoạt động của bộ máy Quỹ. Mức trích cụ thể được lập trong kế hoạch thu, chi hàng năm của Quỹ, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.
Số tiền dịch vụ môi trường rừng còn lại sau khi trích kinh phí quản lý được Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam điều phối cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Về sử dụng tiền đối với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, TP trực thuộc Trung ương (Quỹ Bảo vệ phát triển rừng cấp tỉnh), Thông tư nêu rõ: Kinh phí quản lý được trích tối đa 10% tổng số tiền dịch vụ môi trường rừng thực thu trong năm để chi cho các hoạt động của bộ máy Quỹ, chi phụ cấp kiêm nhiệm và hỗ trợ chi phí quản lý đối với các đơn vị, tổ chức được UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (UBND cấp tỉnh) giao hỗ trợ Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ chi trả (nếu có). Mức trích cụ thể được lập trong kế hoạch thu, chi hàng năm của Quỹ, trình UBND dân cấp tỉnh quyết định.
Kinh phí dự phòng được trích tối đa 5% tổng số tiền dịch vụ môi trường rừng thực thu trong năm để dự phòng theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 147/2016/NĐ-CP. Mức trích kinh phí dự phòng cụ thể do UBND cấp tỉnh quyết định.
Sử dụng tiền đối với chủ rừng: Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được sử dụng toàn bộ số tiền dịch vụ môi trường rừng để quản lý bảo vệ, phát triển rừng và nâng cao đời sống.

26/03/2018

NHỮNG THAY ĐỔI ĐÁNG LƯU Ý VỀ CHÍNH SÁCH BHXH BẮT BUỘC TỪ NGÀY 01/01/2018
Thứ hai ngày 26.03.2018

Luật bảo hiểm xã hội 2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016; tuy nhiên trong đó có nhiều điều khoản quan trọng đến ngày 01/01/2018 mới chính thức có hiệu lực.

1. Thêm 02 đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc

Kể từ ngày 01/01/2018, bên cạnh những đối tượng đóng BHXH bắt buộc theo quy định hiện hành thì 02 đối tượng sau cũng phải tham gia, cụ thể:

- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

- Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của Chính phủ.

(Căn cứ Khoản 1 Điều 124 Luật BHXH 2014)

2. Bổ sung nhiều khoản thu nhập tính đóng BHXH bắt buộc

Hiện nay:

Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc = Mức lương + Phụ cấp lương

Từ ngày 01/01/2018:

Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc = Mức lương + Phụ cấp lương + Các khoản bổ sung

Trong đó: Khoản bổ sung phải xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương (Theo Khoản 2 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH).

" Điều 30. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được quy định như sau: ........... 2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH"

3. Phạt đến 07 năm tù với người có nghĩa vụ nhưng không đóng BHXH cho NLĐ

Nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng, trốn đóng BHXH bắt buộc cho người lao động, Bộ luật hình sự 2015 đã bổ sung tội phạm quy định liên quan đến hành vi nêu trên, cụ thể như sau:

4. Tăng số năm đóng BHXH để được hưởng mức lương hưu tối đa

Theo quy định tại Luật BHXH 2014 thì mức hưởng lương hưu tối đa là 75% mức tiền lương bình quân tháng đóng BHXH.

Dưới đây là bảng so sánh quy định về số năm người lao động phải đóng BHXH để được hưởng mức lương hưu tối đa nêu trên dựa trên quy định tại Khoản 1, 2 Điều 56 Luật BHXH 2014:

Hiện nay Từ 01/01/2018

Lao động nữ
Từ đủ 25 năm đóng BHXH Từ đủ 30 năm đóng BHXH

Lao động nam
Từ đủ 30 năm BHXH trở lên Từ đủ 31 năm đóng BHXH
(nếu nghỉ hưu vào năm 2018)

Từ đủ 32 năm đóng BHXH
(nếu nghỉ hưu vào năm 2019)

Từ đủ 33 năm đóng BHXH
(nếu nghỉ hưu vào năm 2020)

Từ đủ 34 năm đóng BHXH
(nếu nghỉ hưu vào năm 2021)

Từ đủ 35 năm đóng BHXH
(nếu nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi)

26/03/2018

06 TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC XEM LÀ HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI THÀNH
Thứ hai, ngày 26/3/2018


TANDTC vừa ban hành Công văn 55/TANDTC-PC hướng dẫn tiêu chí xác định hòa giải thành, đối thoại thành trong giải quyết các vụ việc dân sự, vụ án hành chính.

Theo đó, nguyên tắc chung, sau khi thụ lý vụ án, Thẩm phán tiến hành hòa giải, đối thoại mà sau khi hòa giải, đối thoại, người khởi kiện rút đơn khởi kiện hoặc các đương sự thống nhất được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án nên Tòa án không phải đưa vụ án ra xét xử thì được xác định là hòa giải thành, đối thoại thành.

Sau khi thụ lý việc dân sự về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn, Thẩm phán tiến hành hòa giải mà sau khi hòa giải, vợ chồng đoàn tụ thì được xác định là hòa giải thành.

Theo đó, có 6 trường hợp mà vụ việc dân sự được xem là hòa giải thành, bao gồm:

- Các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án và được Thẩm phán ra quyết định công nhận sự thỏa thuận;

- Sau khi hòa giải, nguyên đơn rút đơn khởi kiện, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự với lý do người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện;

- Vụ án ly hôn, tranh chấp con nuôi, chia tài sản khi ly hôn sau khi được Thẩm phán tiến hành hòa giải mà các đương sự không đoàn tụ nhưng thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản chung và được Tòa án công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự theo luật định;

- Việc dân sự yêu cầu thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn mà sau khi hòa giải, vợ, chồng đoàn tụ và được Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu.

- Trường hợp qua đối thoại mà người khởi kiện rút đơn khởi kiện; Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án;

- Trường hợp sau khi đối thoại, người bị kiện ban hành quyết định hành chính mới hoặc thông báo về việc chấm dứt hành vi hành chính bị khởi kiện và người khởi kiện rút đơn khởi kiện như đã cam kết tại phiên họp đối thoại; Tòa án ra quyết định công nhận kết quả đối thoại thành, đình chỉ giải quyết vụ án.

Tổ biên tập BTPL BLF

Want your practice to be the top-listed Law Practice in Hanoi?
Click here to claim your Sponsored Listing.

Address


12B08 M5 Bulding, 91 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa
Hanoi

Opening Hours

Monday 08:00 - 17:30
Tuesday 08:00 - 17:30
Wednesday 08:00 - 17:30
Thursday 08:00 - 17:30
Friday 08:00 - 17:30

Other Lawyers & Law Firms in Hanoi (show all)
HDS Law Firm HDS Law Firm
169 Nguyễn Ngọc Vũ
Hanoi

Head office: Room 401, 4th Floor, multi-purpose building number 169 Nguyen Ngoc Vu, Trung Hoa, Cau Giay, Hanoi. Hotline 24/7: (024)36 279 555 - 0914 646 357 Email: [email protected]...

Xử lý nhanh các thủ tục Doanh Nghiệp - Giấy phép con Xử lý nhanh các thủ tục Doanh Nghiệp - Giấy phép con
202 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Hanoi, 100000

Xử lý nhanh các thủ tục Doanh nghiệp như: Thành lập mới, chuyển đổi loại hình, góp vốn, tăng, giảm vốn điều lệ, thay đổi pháp nhân, Chia tách, sáp nhập Doanh Nghiệp...Xử lý nhanh g...

Luật Sư Hà My - Hỗ Trợ Người Việt Lấy Lại Tiền Mất Do Vay Vốn Quốc Tế Luật Sư Hà My - Hỗ Trợ Người Việt Lấy Lại Tiền Mất Do Vay Vốn Quốc Tế
Tầng Số 3 , Tòa Nhà Trung Số 1 , Đường Vũ Phạm Hàm , Cầu Giấy , Hà Nội
Hanoi, 650000

Luật Sư Hà My - Hỗ Trợ Người Việt Lấy Lại Tiền Mất Do Vay Vốn Quốc Tế

Công Ty Luật TNHH WinLegal Công Ty Luật TNHH WinLegal
Địa Chỉ: Lô 09 Khu N1, Ngõ 1, Đường Nguyễn Hoàng Tôn, Phường Xuân La, Quận Tây Hồ, Thành Phố Hà Nội
Hanoi, 100000

Tư vấn, đăng ký Doanh nghiệp giá rẻ; Đăng ký giấy phép con; Đăng ký bảo hộ t

Công ty Luật ZNA - ZNA Law Company Công ty Luật ZNA - ZNA Law Company
Toà M5, 91 Nguyễn Chí Thanh
Hanoi, 400000

ZNA hướng tới là Hãng luật hàng đầu trong phân khúc khách hàng lựa chọn ⚖️⚖️⚖️

Dịch vụ thành lập doanh nghiệp Dịch vụ thành lập doanh nghiệp
Số 25, Ngõ 23 Đỗ Quang, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy
Hanoi

Dịch vụ pháp lý doanh nghiệp và tranh tụng

Văn Phòng tư vấn thủ tục pháp lý - Hỗ trợ thu hồi tiền treo Văn Phòng tư vấn thủ tục pháp lý - Hỗ trợ thu hồi tiền treo
Hanoi, 100000

Văn Phòng tư vấn thủ tục pháp lý - Hỗ trợ thu hồi tiền treo Hỗ trợ 24/7

Câu chuyện Pháp Luật và Bản quyền Câu chuyện Pháp Luật và Bản quyền
Ngõ 2 Đại Lộ Thăng Long, Mễ Trì, Nam Từ Liêm
Hanoi

Trang cập nhật các vụ việc về Sở hữu trí tuệ, bản quyền và các sự kiện n

DNA Vietnam LLC DNA Vietnam LLC
Unit 802, 8th Floor, IDMC Duy Tan Building, No. 21 Duy Tan Street, Dich Vong Hau Ward, Cau Giay District
Hanoi, 100000

A boutique law firm focusing on inbound investment, corporate, M&A, commercial, TMT, energy, banking

Luật Sư Anh Cường Luật Sư Anh Cường
Hanoi

THAM GIA TỐ TỤNG - ĐẠI DIỆN NGOÀI TỐ TỤNG Các Vụ Án : Hình sự, Dân sự ,Tất Cả Những Pháp Lý Cá Nhân. Hỗ Trợ Thu Hồi Nợ Treo Trên App Nhắn Tin Trực Tiếp Fage Để Được Hỗ Trợ

Trọng Nghĩa Trọng Nghĩa
Giang Văn Minh
Hanoi, 100000

TƯ VẤN Tài chính & đầu tư