Banca IP Law Firm

Licensed by the Government, BANCA was founded in 1998 and now is one of the leading law firms with s

BANCA is one of a few law firms in Vietnam to dedicate its practice actively in the area of intellectual property. In fact, since its foundation, BANCA has participated in the legal process from the day the very first piece of legislation intellectual property was promulgated. With a long history behind it, BANCA has amassed a great wealth of experience and expertise in the ever growing body of la

26/04/2023

Banca team would like to send our biggest appreciation to all of our colleagues, and especially all of our female colleagues, on the World IP day 26 April 2023.

17/02/2023

The work process at the IP Vietnam has been slow for the last few months. Let's find out why!

https://bancavip.com/blogs/news/current-examination-practice-in-the-ip-vietnam-regarding-the-recent-am

24/10/2022

Chúng tôi cẩn tuyển 02 vị trí chuyên môn:

1. Chuyên viên tư vấn luật sở hữu trí tuệ (cấp độ quản lý, có kinh nghiệm hoặc không có kinh nghiệm, có thể đào tạo sau)
💥tốt nghiệp đại học chuyên ngành Sinh, Hóa, Dược, Cơ khí, Điện tử, v.v..
💥 nghe, đọc, viết, dịch tiếng Anh chuyên ngành thành thạo;
💥 có kĩ năng quản lý và kĩ năng giao tiếp

Công việc cụ thể bao gồm (nhưng không giới hạn):
👉 nhập dữ liệu, quản lý hồ sơ;
👉 tư vấn khách hàng;
👉 làm việc với cơ quan nhà nước;

2. Chuyên viên hỗ trợ:
💥 tốt nghiệp trung học, cao đẳng;
💥 biết tiếng Anh sơ cấp;
💥 cẩn thận, nhanh nhẹn

Công việc cụ thể bao gồm (nhưng không giới hạn):
👉 nhập dữ liệu, quản lý hồ sơ;
👉 hỗ trợ công việc văn phòng khác;

Các bạn có thể inbox fanpage hoặc gửi CV về email: [email protected]

Thank you









----------------------------------------------
➡ Công ty SHTT BANCA
🏡 Địa chỉ: 15B Triệu Việt Vương, Hà Nội
☎ Tư vấn: (84-24) 39 433 007
👑 Email: [email protected]

24/10/2022

Để đưa được nhiều thông tin hơn nữa về SHTT đến khách hàng, chúng tôi cẩn tuyển 01 vị trí marketing (có thể làm việc tại nhà hoặc part-time hoặc theo project).

Công việc cụ thể bao gồm (nhưng không giới hạn):
👉 xây dựng chiến lược marketing;
👉 sáng tạo nội dung marketing;
👉 quản lý các kênh truyền thông của công ty;

Yêu cầu: các bạn có khả năng sáng tạo, khả năng thiết kế đơn giản, khả năng quản lý và sắp xếp công việc.

Các bạn có thể inbox fanpage hoặc gửi CV về email: [email protected]

Thank you








----------------------------------------------
➡ Công ty SHTT BANCA
🏡 Địa chỉ: 15B Triệu Việt Vương, Hà Nội
☎ Tư vấn: (84-24) 39 433 007
👑 Email: [email protected]

18/08/2022

CÁC NỘI DUNG CHÍNH CỦA LUẬT SHTT SỬA ĐỔI 2022
- PHẦN 3 – SÁNG CHẾ VÀ GIẢI PHÁP HỮU ÍCH –

Liên quan đến Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi bổ sung 2022 được Quốc hội thông qua ngày 16/6/2022 (sau đây gọi ngắn gọn là Luật mới), trong các bài viết trước, Banca đã giới thiệu các thay đổi trong trong các quy định về Nhãn hiệu (Phần 1), Kiểu dáng công nghiệp (Phần 2). Tại bài viết này, Banca sẽ tập trung giới thiệu chi tiết và toàn diện các thay đổi trong quy định về Sáng chế và giải pháp hữu ích, bao gồm các nội dung chính liên quan đến:

1. Sáng chế mật;
2. Bộc lộ tính mới của sáng chế;
3. Kiểm soát an ninh đối với sáng chế trong nước trước khi nộp đơn ra nước ngoài;
4. Nguồn gen và tri thức truyền thống;
5. Bảo hộ dữ liệu thử nghiệm;
6. Sáng chế sử dụng ngân sách nhà nước.

Các điều khoản cụ thể được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 4. Giải thích từ ngữ
Bổ sung khoản 12a vào sau khoản 12, trong nội dung về giải thích từ ngữ về sáng chế: bổ sung khái niệm “Sáng chế mật: là sáng chế được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác định là bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.”

Điều 60. Tính mới sáng chế
Sửa đổi, bổ sung vào khoản 1, trong nội dung quy định về tính mới: sửa đổi, bổ sung nội dung về “tính mới sáng chế” theo hướng cụ thể hóa khái niệm bị bộc lộ công khai dưới hình thức mô tả bằng văn bản; theo đó sáng chế được coi là mất tính mới nếu “bị bộc lộ trong đơn đăng ký sáng chế khác có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn nhưng được công bố vào hoặc sau ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế đó.”

Điều 89. Cách thức nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp
Bổ sung điều 89a vào sau điều 89, trong quy định về cách thức nộp đơn xác lập quyền đối với sáng chế, bổ sung nội dung về Kiểm soát an ninh đối với sáng chế trước khi nộp đơn đăng ký ở nước ngoài, cụ thể là “Sáng chế thuộc các lĩnh vực kỹ thuật có tác động đến quốc phòng, an ninh, được tạo ra tại Việt Nam và thuộc quyền đăng ký của cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam hoặc của tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam chỉ được nộp đơn đăng ký sáng chế ở nước ngoài nếu đã được nộp đơn đăng ký sáng chế tại Việt Nam để thực hiện thủ tục kiểm soát an ninh và chính phủ quy định chi tiết điều này.”.

Điều 96. Hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ
Sửa khoản 2 nhằm xác định giá trị hiệu lực khi hủy bỏ văn bằng bảo hộ, đưa quy định tại khoản 2 cũ vào khoản 1, đồng thời sửa đổi khoản 1, bổ sung khoản 1a, nhằm bổ sung một số trường hợp văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ toàn bộ hoặc một phần hiệu lực.
Điều 96 sửa đổi cũng nêu rõ, nếu văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ hiệu toàn bộ hoặc một phần hiệu lực thì toàn bộ hoặc một phần bị hủy bỏ của văn bằng bảo hộ đó không phát sinh hiệu lực kể từ thời điểm cấp văn bằng.

Điều 100. Yêu cầu chung đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
Bổ sung khoản đ1 vào sau khoản đ, trong nội dung về yêu cầu đối với đơn xác lập quyền, bổ sung nội dung về việc nộp tài liệu khi nộp đơn sáng chế có liên quan đến nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen, cụ thể là cần nộp thêm “Tài liệu thuyết minh về nguồn gốc của nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen trong đơn đăng ký sáng chế, đối với sáng chế được trực tiếp tạo ra dựa trên nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen.”

Điều 108. Tiếp nhận đơn đăng ký sở hữu công nghiệp, ngày nộp đơn
Bổ sung khoản 3, trong nội dung về tiếp nhận đơn đăng ký xác lập quyền, liên quan đến sáng chế mật: bổ sung nội dung về đơn đăng ký đối với sáng chế mật, cụ thể “Đơn đăng ký đối với sáng chế mật được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”

Điều 117. Từ chối văn bằng bảo hộ
Sửa đổi khoản 1, bổ sung khoản 1a nhằm bổ sung các trường hợp từ chối cấp văn bằng bảo hộ đối với sáng chế để phù hợp với việc bổ sung các trường hợp văn bằng bảo hộ đối với sáng chế bị huỷ bỏ tại Điều 96.

Sửa đổi khoản 3 nhằm cụ thể hóa thủ tục mà cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện khi đơn đăng ký sở hữu công nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 1, 1a và 2 Điều này.

Điều 118. Cấp văn bằng bảo hộ, đăng bạ
Luật hóa và cụ thể hóa các công việc được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện khi cấp văn bằng bảo hộ, trong đó nêu 02 trường hợp:
- đơn đăng ký sở hữu công nghiệp không thuộc trường hợp từ chối cấp văn bằng bảo hộ quy định tại các khoản 1, 1a và 2, điểm d khoản 3 Điều 117; hoặc
- người nộp đơn có ý kiến xác đáng phản đối về dự định từ chối quy định tại điểm a khoản 3 Điều 117 (Chuyển Khoản 4-Điều 117 sang Điều 118).

Điều 128: Nghĩa vụ bảo hộ dữ liệu thử nghiệm
Sửa đổi và bổ sung điều 128 để thi hành Hiệp định CPTPP nhằm bảo đảm thông tin cho chủ sở hữu bằng SC đối với dược phẩm, nông hóa phẩm. Cụ thể, tách quy định về nghĩa vụ bảo hộ dữ liệu thử nghiệm của cơ quan có thẩm quyền cấp phép đối với nông hóa phẩm và tăng thời gian bảo hộ dữ liệu thử nghiệm đối với nông hóa phẩm lên đến 10 năm. Ngoài ra, cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành có nghĩa vụ công bố thông tin trong thời hạn quy định đối với dược phẩm xin cấp phép sau dựa trên một dược phẩm đã được cấp phép lưu hành trước đó hoặc dữ liệu chứng minh tính an toàn, hiệu quả của một dược phẩm đã được cấp phép lưu hành.

Điều 131. Quyền tạm thời đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp
Bổ sung điều 131a về việc đền bù cho chủ sở hữu sáng chế vì sự chậm trễ trong việc cấp phép lưu hành dược phẩm.
Theo đó, chủ bằng độc quyền sáng chế không phải nộp phí sử dụng VBBH cho khoảng thời gian mà thủ tục đăng ký lưu hành lần đầu của dược phẩm được sản xuất theo Bằng độc quyền sáng chế đó tại Việt Nam bị chậm hoặc khoản phí sử dụng VBBH đã nộp cho khoảng thời gian bị chậm được trừ vào kỳ Duy trì HL tiếp theo hoặc được hoàn trả. Khoảng thời gian bị chậm được tính từ ngày đầu tiên sau khi kết thúc hai năm kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành dược phẩm nhận đủ hồ sơ đến khi có văn bản phản hồi lần đầu.

Nhằm tối ưu hóa nguồn vốn đầu tư của Nhà nước cho các hoạt động nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ. Luật sở hữu trí tuệ đã được sửa đổi và bổ sung các điều 133, 135, 136 như sau:
Điều 133. Quyền sử dụng sáng chế nhân danh Nhà nước
Bổ sung điều 133a. Quyền của Nhà nước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, sử dụng ngân sách nhà nước
Trong đó, các trường hợp mà đại diện chủ sở hữu nhà nước giao quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu; các trường hợp mà đại diện chủ sở hữu nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước mà không cần sự đồng ý của người nắm độc quyền sử dụng và việc trả khoản tiền đền bù cho chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân sử dụng đều được cụ thể hóa một cách rõ ràng.

Điều 135. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
Sửa đổi điều 135
Mức thù lao mà tác giả/ đồng tác giả nhận được từ chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và thiết kế bố trí đã được tăng lên nhằm thúc đẩy động lực nghiên cứu, sáng tạo. Bên cạnh đó, cụ thể hóa mức thù lao cho tác giả/đồng tác giả của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và thiết kế bố trí sử dụng ngân sách nhà nước.

Điều 136. Nghĩa vụ sử dụng sáng chế, nhãn hiệu
Bổ sung điều 136a. Nghĩa vụ của các tổ chức chủ trì đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
Cụ thể hóa nghĩa vụ của các tổ chức chủ trì đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, đặc biệt là nghĩa vụ trong việc phân chia và sử dụng phần lợi nhuận thu được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền, góp vốn bằng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và thiết kế bố trí tương ứng với tỷ lệ góp vốn của Nhà nước.

Điều 145. Căn cứ bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế
Bổ sung điều 145đ. Căn cứ bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế liên quan đến sử dụng sáng chế nhằm đáp ứng nhu cầu về dược phẩm để phòng, chữa bệnh của quốc gia khác có đủ điều kiện nhập khẩu theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên tại điều 145 của Luật.

Điều 146. Điều kiện hạn chế quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc
Sửa đổi điểm b, d và bổ sung điểm đ của điều 146
Theo đó, việc sửa đổi, bổ sung điều 146 của Luật cho thấy quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc đã không còn bị hạn chế bởi quy định chỉ cung cấp cho thị trường trong nước. Ngoài ra, khoản đền bù mà người được chuyển giao quyền sử dụng phải trả cho người nắm độc quyền sử dụng sáng chế sẽ theo thỏa thuận giữa hai bên hoặc thực hiện theo quy định của Chính phủ nếu hai bên không đạt được thỏa thuận.









----------------------------------------------
➡ Công ty SHTT BANCA
🏡 Địa chỉ: 15B Triệu Việt Vương, Hà Nội
☎ Tư vấn: (84-24) 39 433 007
👑 Email: [email protected]

09/08/2022

CÁC NỘI DUNG CHÍNH CỦA LUẬT SHTT SỬA ĐỔI 2022
- PHẦN 2 - KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP –

Tiếp theo các thay đổi trong các quy định về Nhãn hiệu ở phần 1, nội dung bài viết này sẽ tập trung vào các thay đổi về Kiểu dáng công nghiệp được ghi nhận trong Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi bổ sung 2022 (sau đây gọi ngắn gọn là Luật mới), bao gồm:

1. Khái niệm Kiểu dáng công nghiệp:
Tại khoản 13 Điều 4 của Luật mới, định nghĩa về KDCN đã được bổ sung thêm dấu hiệu được bảo hộ không chỉ là hình dáng bên ngoài của sản phẩm mà còn là các bộ phận của kiểu dáng để lắp ráp thành sản phẩm phức hợp mà nhìn thấy được trong quá trình khai thác công dụng. Sự bổ sung này nhằm thi hành nghĩa vụ tại Điều 12.35 Hiệp định EVFTA về bảo hộ một phần/bộ phận của một sản phẩm phức hợp hoàn chỉnh và xác định rõ phạm vi bảo hộ KDCN.

2. Yêu cầu đối với đơn đăng ký KDCN (Điều 103):
Trong Luật mới, Điều 103 đã nhấn mạnh về thành phần của đơn là bao gồm bộ ảnh chụp và bản vẽ về các đặc điểm tạo dáng của KDCN hơn là thành phần bản mô tả như trong các quy định cũ. Như vậy, đơn đăng ký đã thể hiện được bản chất KDCN đó là các đặc điểm tạo dáng được thể hiện bằng các ảnh chụp và/hoặc hình vẽ hơn là qua sự mô tả của người nộp đơn để xác định phạm vi bảo hộ.

3. Công bố đơn đăng ký KDCN (Điều 110)
Tại Điều 110 của Luật mới, nội dung Khoản 3 đã được bổ sung thêm nội dung trì hoãn công bố đơn đối với đơn KDCN để phù hợp với xu thế chung của thế giới về việc cho phép chủ đơn không phải bộc lộ kiểu dáng quá sớm (do dễ bị bắt chước) để có thời gian chuẩn bị trước khi chính thức đưa sản phẩm mang kiểu dáng công nghiệp ra thị trường, cụ thể:
Điều 110.3. Đơn đăng ký KDCN, đơn đăng ký nhãn hiệu, đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được công bố trong thời hạn hai tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ. Đơn đăng ký KDCN có thể được công bố vào thời điểm muộn hơn theo yêu cầu của người nộp đơn tại thời điểm nộp đơn nhưng không quá bảy tháng kể từ ngày nộp đơn.

Ngoài các điểm nêu trên, Luật mới còn có một số điểm sửa đổi như: xác định chủ sở hữu đối tượng KDCN, hiệu lực của văn bằng bảo hộ, chấm dứt hiệu lực, hủy bỏ hiệu lực đối với đơn KDCN quốc tế nhằm phù hợp với Thoả ước quốc tế La Hay mà Việt Nam mới tham gia.

Trên đây là tóm tắt các quy định riêng liên quan đến KDCN trong Luật mới. Tuy nhiên, KDCN cũng là một trong các đối tượng của sở hữu công nghiệp, do đó, ngoài những điều khoản được nêu ở trên, KDCN cũng tuân theo các điều khoản khác được quy định cho các đối tượng sở hữu công nghiệp nói chung.









----------------------------------------------
➡ Công ty SHTT BANCA
🏡 Địa chỉ: 15B Triệu Việt Vương, Hà Nội
☎ Tư vấn: (84-24) 39 433 007
👑 Email: [email protected]

25/07/2022

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ
PHẦN 1 – NHÃN HIỆU VÀ CHỈ DẪN ĐỊA LÝ

Trong bối cảnh sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ và quá trình toàn cầu hóa đang trở thành xu thế, Việt Nam cần sửa đổi, bổ sung Luật Sở hữu trí tuệ cho phù hợp với tình hình thực tiễn của đất nước và các cam kết quốc tế, thông lệ quốc tế là một vấn đề tất yếu.

Với 476/477 đại biểu tham gia biểu quyết tán thành, sáng 16/6/2022, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ (sau đây gọi là Luật sửa đổi, bổ sung).
Bài viết này sẽ tập trung trình bày về các sửa đổi chính liên quan đến Phần 1: Nhãn hiệu và Chỉ dẫn địa lý. Các phần tiếp theo liên quan đến Bản Quyền, Kiểu dáng công nghiệp, Sáng chế, Giống Cây Trồng chúng tôi xin được đề cập ở các bài viết sau.

1) Sửa lại khái niệm về “Nhãn hiệu nổi tiếng”: là nhãn hiệu được bộ phận công chúng có liên quan (chứ không phải là người tiêu dùng như quy định trước đây) biết đến rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam (Khoản 20 Điều 4);

2) Sửa lại khái niệm về “Chỉ dẫn địa lý” cho đúng nghĩa: là dấu hiệu dùng để chỉ nguồn gốc địa lý (chứ không phải là chỉ sản phẩm có nguồn gốc địa lý) của sản phẩm từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia cụ thể (Khoản 22 Điều 4);

3) Bổ sung khái niệm “Chỉ dẫn địa lý đồng âm”: là các chỉ dẫn địa lý có cách phát âm hoặc cách viết trùng nhau.” (Khoản 22a Điều 4) cùng các quy định liên quan tới chỉ dẫn địa lý đồng âm (Khoản 2 Điều 79 – điều kiện để được bảo hộ, và Điểm e Khoản 1 Điều 106-bổ sung tài liệu thuyết minh để phân biệt giữa các chỉ dẫn địa lý);

4) Bổ sung “Dấu hiệu âm thanh” là dấu hiệu được bảo hộ tại Khoản 1 Điều 72 và quy định về mẫu nhãn hiệu đăng ký của nhãn hiệu này là tệp âm thanh và bản thể hiện dưới dạng đồ họa của âm thanh đó (Khoản 2 Điều 105);

5) Bổ sung quy định về hiệu lực của đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Nghị định thư và thỏa ước Mandrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu có chỉ định ở Việt Nam (Khoản 8 Điều 93): kể từ ngày được Cục chấp nhận bảo hộ hoặc ngày tiếp theo ngày kết thúc thời hạn 12 tháng chỉ định (tính theo thời điểm sớm hơn);

6) Đơn đăng ký nhãn hiệu ngoài việc được công bố như trước đây sau khi đơn hợp lệ còn được công khai ngay sau khi được tiếp nhận;

7) Lược bỏ nội dung hoàn phí đối với thủ tục rút đơn (Khoản 2 Điều 116).

8)Bổ sung căn cứ chấm dứt hiệu lực GCNĐKNH tại Điều 95.1.h, i:
95.1.h) Việc sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ bởi chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc người được chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về bản chất, chất lượng hoặc nguồn gốc địa lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đó;

95.1.i) Nhãn hiệu được bảo hộ trở thành tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ đăng ký cho chính nhãn hiệu đó;

9) Bổ sung căn cứ hủy bỏ hiệu lực GCNĐKNH tại Điều 96.1.a và 96.2.c
96.1.a) Người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu với dụng ý xấu;
96.2.c) Việc sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp làm mở rộng phạm vi đối tượng đã bộc lộ hoặc nêu trong đơn hoặc làm thay đổi bản chất của đối tượng yêu cầu đăng ký nêu trong đơn;

10) Bổ sung Điều 112a về cơ chế về phản đối đơn đăng ký nhãn hiệu
Luật cũ chỉ có quy định về quyền có ý kiến của người thứ ba. Luật SHTT sửa đổi số 07/2022/QH15 bổ sung thêm cơ chế về phản đối đơn đăng ký nhãn hiệu bên cạnh quyền có ý kiến của người thứ ba. Như vậy, sẽ có 2 cơ chế phản đối đơn đăng ký nhãn hiệu:

Cơ chế 1: Ý kiến của người thứ ba
-Là nguồn thông tin tham khảo cho quá trình thẩm định của Cục.
-Thời điểm nộp: từ thời điểm đơn đăng ký nhãn hiệu được công bố trên công báo sở hữu công nghiệp cho đến trước ngày ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu
-Cục có thể không trả lời.
-Phí: Không phải nộp phí.

Cơ chế 2: Phản đối chính thức của người thứ ba
-Là một thủ tục độc lập (không mang ý nghĩa là nguồn thông tin tham khảo cho quá trình thẩm định của Cục).
-Thời điểm nộp: trong vòng 5 tháng kể từ ngày đơn đăng ký nhãn hiệu được công bố.
-Cục phải trả lời/giải quyết
-Phí: Phải nộp phí phản đối.

11) Bổ sung căn cứ phản đối đơn đăng ký nhãn hiệu
- Một số căn cứ về điều kiện bảo hộ nhãn hiệu (Điều 74.2)
- Căn cứ về quyền đăng ký và dụng ý xấu (Điều 117.1.b)
Điều 117.1.b) Có cơ sở để khẳng định rằng người nộp đơn không có quyền đăng ký đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc đăng ký nhãn hiệu với dụng ý xấu.

12) Bổ sung căn cứ về từ chối bảo hộ nhãn hiệu
a)Căn cứ về khả năng phân biệt của nhãn hiệu (Điều 74.2)
b)Căn cứ về các dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu (dấu hiệu loại trừ) (Điều 73)
c)Căn cứ về quyền đăng ký và dụng ý xấu (Điều 117.1.b)
d)Việc sửa đổi, bổ sung đơn làm mở rộng phạm vi đối tượng đã bộc lộ hoặc nêu trong đơn hoặc làm thay đổi bản chất của đối tượng yêu cầu đăng ký nêu trong đơn (Điều 117.1.đ)

13) Sửa đổi, bổ sung quy định về khả năng phân biệt của nhãn hiệu tại Điều 74.2
-Bổ sung căn cứ từ chối đối với dấu hiệu là “hình dạng thông thường của hàng hóa hoặc một phần hàng hóa, hình dạng thông thường của bao bì hoặc vật chứa hàng hóa đã được sử dụng thường xuyên và thừa nhận rộng rãi trước ngày nộp đơn” (Điều 74.2.b),
-Bổ sung căn cứ từ chối trong trường hợp nhãn hiệu là “dấu hiệu làm gia tăng giá trị đáng kể cho hàng hóa” (Điều 74.2.c)
-Sửa đổi căn cứ từ chối vì tương tự với một đăng ký nhãn hiệu đã hết hiệu lực: thời gian hết hiệu lực được rút ngắn từ 5 năm xuống 3 năm (Điều 74.2.h)
-Bổ sung căn cứ từ chối vì trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên giống cây trồng đã hoặc đang được bảo hộ tại Việt Nam nếu dấu hiệu đó đăng ký cho hàng hóa là giống cây trồng cùng loài hoặc thuộc loài tương tự hoặc sản phẩm thu hoạch từ giống cây trồng (Điều 74.2.o)
-Bổ sung căn cứ từ chối vì trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên gọi, hình ảnh của nhân vật, hình tượng trong tác phẩm thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả của người khác đã được biết đến một cách rộng rãi trước ngày nộp đơn, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó (Điều 74.2.p)

14) Bổ sung căn cứ về các dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu (dấu hiệu loại trừ) tại Điều 73
Bổ sung các dấu hiệu không được bảo hộ dưới danh nghĩa nhãn hiệu:
73.1: Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và của các nước, quốc tế ca
73.6: Dấu hiệu là hình dạng vốn có của hàng hóa hoặc do đặc tính kỹ thuật của hàng hóa bắt buộc phải có;
73.7: Dấu hiệu chứa bản sao tác phẩm, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.

15) Sửa đổi, bổ sung khái niệm sử dụng nhãn hiệu tại Điều 124.5.b
-Không coi “lưu thông” là hành vi sử dụng nhãn hiệu nữa.
-Bổ sung “vận chuyển hàng hóa” là hành vi sử dụng nhãn hiệu.

Luật sửa đổi có hiệu lực từ 1/1/2023 trừ quy định về bảo hộ âm thanh ở trên.










----------------------------------------------
➡ Công ty SHTT BANCA
🏡 Địa chỉ: 15B Triệu Việt Vương, Hà Nội
☎ Tư vấn: (84-24) 39 433 007
👑 Email: [email protected]

Photos from Banca IP Law Firm's post 20/06/2022

Quốc hội biểu quyết thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ với tỷ lệ 95,58%

Sáng ngày 16/6, dưới sự điều hành của Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Khắc Định, Quốc hội biểu quyết thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ.

Phát biểu tại Kỳ họp, Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Khắc Định cho biết, có 477 đại biểu tham gia biểu quyết (chiếm tỷ lệ 95,78%), trong đó có 476 đại biểu tham gia biểu quyết tán thành với việc thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ (chiếm tỷ lệ 95,58%). Với kết quả trên, Quốc hội đã thông qua toàn bộ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ.

Trước đó, Quốc hội đã nghe Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội Bùi Văn Cường trình bày Báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ.

Ngày 31/5/2022, Quốc hội đã thảo luận tại Hội trường về dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ. Về cơ bản, các ý kiến phát biểu đều tán thành với Báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và nhiều nội dung của dự thảo Luật; đồng thời đóng góp ý kiến về một số điều, khoản cụ thể. Trên cơ sở ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã chỉ đạo Cơ quan chủ trì thẩm tra phối hợp với Cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan hữu quan nghiên cứu, tiếp thu để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo Luật. Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý các nội dung cụ thể của dự thảo Luật như sau:

Về 02 vấn đề lớn Chính phủ xin ý kiến Quốc hội tại kỳ họp thứ 2: Đa số ý kiến đại biểu Quốc hội tán thành quy định giao quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức chủ trì; cơ chế phân chia hợp lý lợi ích giữa Nhà nước, tổ chức chủ trì và tác giả như đã thể hiện trong dự thảo Luật; đồng thời tán thành không thu hẹp đối tượng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Chính phủ đã có văn bản thống nhất nội dung tiếp thu, chỉnh lý về các vấn đề này. Do đó, kính trình Quốc hội cho thông qua nội dung này như thể hiện trong dự thảo Luật.

Về tác giả, đồng tác giả; quyền nhân thân: Có ý kiến đề nghị Điều 12a cần quy định một số tiêu chí định lượng xác định “đồng tác giả”, như tỷ lệ thời gian người đó đóng góp tạo ra một tác phẩm hoàn chỉnh. Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhận thấy, khoản 1 Điều 12a của dự thảo Luật đã quy định nhiều tiêu chí để xác định đồng tác giả, gồm tiêu chí về số lượng (từ 2 người trở lên), về tính chất (cùng trực tiếp sáng tạo tác phẩm), sự thống nhất ý chí (cùng chủ ý tạo ra một tổng thể hoàn chỉnh tác phẩm); khoản 2 và khoản 3 Điều 12a đã quy định về trường hợp không phải là đồng tác giả và cơ chế thực hiện quyền nhân thân, quyền tài sản đối với các đồng tác giả để bảo đảm chặt chẽ, thuận lợi trong quá trình thực thi quyền tác giả. Thực tiễn thi hành pháp luật cũng như tham khảo pháp luật các nước cho thấy, không có cơ sở để quy định tỷ lệ thời gian đóng góp để xác định đồng tác giả. Do đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin Quốc hội cho giữ nội dung này như dự thảo Luật.

Theo Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội Bùi Văn Cường, có ý kiến đề nghị bỏ cụm từ “gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả/ người biểu diễn” tại khoản 4 Điều 19, điểm b khoản 2 Điều 29. Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhận thấy, theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, không phải mọi trường hợp sửa đổi, cắt xén tác phẩm, cuộc biểu diễn đều xâm phạm quyền nhân thân mà chỉ những hành vi sửa đổi, cắt xén gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả, người biểu diễn mới bị coi là xâm phạm quyền nhân thân của tác giả, người biểu diễn. Vì vậy, quy định như dự thảo Luật là phù hợp, đồng thời tương thích với các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên.

Về các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả; các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả dành cho người khuyết tật; giới hạn quyền tác giả: Có ý kiến đề nghị bỏ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 25 vì gây thiệt hại cho chủ sở hữu quyền tác giả; hiện nay chưa có quy định về thiết bị sao chép công cộng nên rất khó kiểm soát được việc sao chép. Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhận thấy, một số nội dung tại điểm a khoản 1 Điều 25 của dự thảo Luật là quy định hiện hành và phù hợp với thực tiễn thực thi quyền tác giả, quyền liên quan hiện nay. Tuy nhiên, để bảo đảm chặt chẽ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và chỉnh lý điểm a khoản 1 Điều 25 theo hướng quy định về ngoại lệ tại điểm a “không áp dụng trong trường hợp sao chép bằng thiết bị sao chép”.

Có ý kiến đề nghị bỏ quy định về ngoại lệ sử dụng tác phẩm trong hoạt động công vụ tại điểm d khoản 1 Điều 25. Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhận thấy, pháp luật hiện hành có quy định cơ chế hỗ trợ tài chính để mua bản quyền cho cơ quan nhà nước nhưng phạm vi còn hẹp. Xuất phát từ thực tiễn của hoạt động công vụ như thanh tra, kiểm tra, xét xử..., việc quy định ngoại lệ sử dụng tác phẩm trong hoạt động công vụ là cần thiết để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước. Hơn nữa, tuy là ngoại lệ nhưng việc sử dụng tác phẩm trong hoạt động công vụ cũng phải tuân thủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 25 của dự thảo Luật. Luật Bản quyền của một số quốc gia cũng có quy định tương tự về vấn đề này. Do đó, quy định về nội dung này như dự thảo Luật là phù hợp.

Có ý kiến đề nghị làm rõ căn cứ pháp lý của quy định tại khoản 4 Điều 25a; đồng thời xác định các biện pháp cần thiết là gì, có tăng thêm gánh nặng cho các tổ chức bảo trợ, hỗ trợ chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật không? Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin báo cáo như sau: quy định tại khoản 4 Điều 25a của dự thảo Luật nhằm nội luật hóa quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 của Hiệp ước Marrakesh. Tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội, đề nghị Quốc hội cho chỉnh lý khoản 4 Điều 25a để làm rõ hơn phạm vi trách nhiệm của tổ chức phân phối hoặc truyền đạt các bản sao của tác phẩm dưới định dạng dễ tiếp cận đến người khuyết tật như thể hiện trong dự thảo Luật.

Có ý kiến đề nghị bổ sung vào Điều 26 của dự thảo Luật hoặc văn bản quy định chi tiết nội dung: trường hợp các bên không thỏa thuận được tiền bản quyền trong một thời hạn nhất định thì bên sử dụng phải chấm dứt ngay việc sử dụng tác phẩm và thanh toán tiền bản quyền theo quy định của Chính phủ. Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và giao Chính phủ quy định chi tiết nội dung này trong Nghị định để phù hợp với thực tiễn cần điều chỉnh với từng loại hình tác phẩm cũng như tính chất, mức độ vi phạm đối với quyền tác giả trong các trường hợp cụ thể. Trong dự thảo Nghị định Chính phủ trình kèm Hồ sơ dự án Luật cũng đã có dự kiến quy định về nội dung này.

Về khả năng phân biệt của nhãn hiệu; kiểm soát an ninh đối với sáng chế trước khi nộp đơn đăng ký ở nước ngoài: Có ý kiến đề nghị bỏ cụm từ “có dấu hiệu chứa bản sao tác phẩm” tại điểm p khoản 2 Điều 74 để thống nhất với các quy định về khả năng phân biệt của nhãn hiệu. Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội bỏ cụm từ “có dấu hiệu chứa bản sao tác phẩm” tại điểm p khoản 2 Điều 74. Đồng thời, cho rằng tác phẩm là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, do đó, để phù hợp với bản chất độc quyền của quyền tác giả thì việc quy định nhãn hiệu “có dấu hiệu chứa bản sao tác phẩm” mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu thì nhãn hiệu đó bị từ chối bảo hộ là cần thiết. Vì vậy, để bảo đảm tính chính xác, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị Quốc hội cho phép bổ sung cụm từ “có dấu hiệu chứa bản sao tác phẩm” vào khoản 7 Điều 73 của dự thảo Luật.

Có ý kiến đề nghị bổ sung vào Điều 4 của dự thảo Luật quy định chuyển tiếp về kiểm soát an ninh đối với sáng chế quy định tại Điều 89a. Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội và bổ sung nội dung này vào khoản 3 Điều 4 của dự thảo Luật.

Về chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ; từ chối cấp văn bằng bảo hộ; khiếu nại và giải quyết khiếu nại liên quan đến các thủ tục về sở hữu công nghiệp: Có ý kiến đề nghị chỉnh lý điểm h khoản 1 Điều 95 theo hướng bổ sung cụm từ “đặc biệt là” vào trước cụm từ “về bản chất, chất lượng hoặc nguồn gốc chỉ dẫn địa lý” để thống nhất với quy định của Hiệp định EVFTA.

Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho biết, quy định tại điểm h khoản 1 Điều 95 chỉ yêu cầu chấm dứt hiệu lực của nhãn hiệu đối với 3 trường hợp là gây nhầm lẫn về bản chất, chất lượng hoặc nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, bởi vì các trường hợp gây nhầm lẫn khác về nhãn hiệu đã được điều chỉnh bởi các quy định tại các điều, khoản khác trong Luật Sở hữu trí tuệ như về điều kiện bảo hộ nhãn hiệu (các điều 72, 73 và 74), hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu (Điều 129), hành vi cạnh tranh không lành mạnh (Điều 130)... Vì vậy, quy định như dự thảo Luật đã bảo đảm nội luật hóa đầy đủ Hiệp định EVFTA.

Có ý kiến cho rằng, quy định về từ chối cấp văn bằng bảo hộ quy định tại điểm d khoản 3 Điều 117 là chưa tương thích với Hệ thống đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Nghị định thư và Thỏa ước Madrid. Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và chỉnh lý lại nội dung này tại Điều 117 và Điều 118 của dự thảo Luật.

Về Điều 119a, có ý kiến đề nghị bỏ cụm từ “lần đầu” tại khoản 3 để thống nhất hình thức nộp đơn khiếu nại; bổ sung vào khoản 6 thẩm quyền giải quyết khiếu nại, thời hiệu giải quyết khiếu nại; quy định chỉ trong trường hợp sửa đổi, bổ sung hồ sơ khiếu nại theo yêu cầu của người nộp đơn thì mới không tính vào thời hạn giải quyết khiếu nại. Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin tiếp thu các ý kiến nêu trên và thể hiện tại Điều 119a của dự thảo Luật.

Về trách nhiệm pháp lý về quyền tác giả, quyền liên quan đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian: Có ý kiến đề nghị quy định rõ hơn phạm vi miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian quy định tại khoản 3 Điều 198b là bồi thường thiệt hại bằng tiền và chi trả án phí, lệ phí trong trường hợp khởi kiện ra Tòa án.

Theo Báo cáo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định tại Điều 198b của dự thảo Luật được xây dựng trên cơ sở nội luật hóa quy định tại Điều 12.55 của Hiệp định EVFTA. Điều này không giới hạn phạm vi miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian về bồi thường thiệt hại bằng tiền và chi trả án phí, lệ phí. Quy định miễn trừ trách nhiệm pháp lý về bồi thường thiệt hại bằng tiền chỉ được quy định tại Điều 18.82 của Hiệp định CPTPP nhưng nội dung này đang tạm đình chỉ thực hiện. Vì vậy, để thuận lợi trong quá trình thực thi điều ước quốc tế, phù hợp với từng giai đoạn phát triển, xin tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội, chỉnh lý khoản 6 Điều 198b theo hướng giao Chính phủ quy định chi tiết nội dung này, bao gồm cả phạm vi miễn trừ, như thể hiện trong dự thảo Luật.

Về hành vi cạnh tranh không lành mạnh; các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả: Có ý kiến đề nghị bổ sung hành vi “đăng ký”, thay từ “và” bằng từ “hoặc” tại điểm d khoản 1 Điều 130. Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhận thấy, pháp luật hiện hành về công nghệ thông tin và viễn thông không cản trở việc đăng ký và giữ chỗ tên miền theo cơ chế “đăng ký trước được trước” và cơ chế này cũng phù hợp với thông lệ quốc tế. Đồng thời, nếu chỉ với hành vi đăng ký tên miền thì chưa thể hiện được ý đồ xấu của người đăng ký; chỉ khi việc đăng ký thành công và người đăng ký đã chiếm hữu tên miền, đồng thời có các hành vi thể hiện “dụng ý xấu, lợi dụng uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý tương ứng nhằm thu lợi bất chính” thì mới cấu thành hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Vì vậy, đề nghị không bổ sung cụm từ “đăng ký” vào điểm d khoản 1 Điều 130. Tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội, để bảo đảm bao quát các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong thực tiễn, xin thay từ “và” bằng dấu phẩy (,) tại điểm d khoản 1 Điều 130 của dự thảo Luật.

Có ý kiến cho rằng quy định về biện pháp khắc phục hậu quả tại khoản 2 Điều 214 là chưa thống nhất với Luật Xử lý vi phạm hành chính. Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho rằng, quy định tại khoản 2 Điều 214 của dự thảo Luật là biện pháp đặc thù trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ nhằm tận dụng hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ vẫn còn giá trị sử dụng, tránh gây lãng phí và đã được thực thi trên thực tế. Tuy nhiên, không phải tất cả các loại hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đều được áp dụng biện pháp này mà phải đáp ứng các điều kiện cụ thể theo quy định của pháp luật hiện hành. Do đó, để bảo đảm chặt chẽ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị bổ sung nội dung “và đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của Chính phủ” vào cuối khoản 2 Điều 214 của dự thảo Luật.

Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội Bùi Văn Cường cho biết, bên cạnh các nội dung nêu trên, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã nghiên cứu đầy đủ ý kiến đại biểu Quốc hội, rà soát, tiếp thu, chỉnh lý để hoàn thiện dự thảo Luật cả về nội dung và kỹ thuật văn bản. Một số ý kiến đại biểu Quốc hội lưu ý về việc thực thi Luật sau khi được ban hành, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin ghi nhận và đề nghị Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương quan tâm sớm ban hành đầy đủ các văn bản quy định chi tiết, chú trọng công tác tổ chức thi hành Luật, bảo đảm các quy định của Luật đi vào cuộc sống. Đồng thời, đề nghị các cơ quan của Quốc hội, các vị đại biểu Quốc hội tăng cường giám sát công tác triển khai thi hành Luật này./.

(nguồn thuvienphapluat.vn)

----------------------------------------------
➡ Công ty SHTT BANCA
🏡 Địa chỉ: 15B Triệu Việt Vương, Hà Nội
☎ Tư vấn: (84-24) 39 433 007
👑 Email: [email protected]

Want your practice to be the top-listed Law Practice in Hanoi?
Click here to claim your Sponsored Listing.

Telephone

Address


15B Trieu Viet Vuong, Hai Ba Trung
Hanoi

Other Patent Trademark & Copyright Law in Hanoi (show all)
ASL LAW - Legal advice on Doing business in Vietnam, ASEAN and 22 countries ASL LAW - Legal advice on Doing business in Vietnam, ASEAN and 22 countries
12th Floor, 319 Tower, 63 Le Van Luong, Cau Giay
Hanoi, 100000

ASL Law, a full-service Vietnam law firm, includes Associates of Successful Lawyers from Vietnam and

VNNA Sở Hữu Trí Tuệ - IP Law VNNA Sở Hữu Trí Tuệ - IP Law
D01/L08 Khu A/KĐT Dương Nội/phường Dương Nội/quận Hà Đông/Hanoi
Hanoi, 150000

Bảo Hộ Thương Hiệu

Sức mạnh tiềm thức- Ms Phùng Thao Sức mạnh tiềm thức- Ms Phùng Thao
M. Me/phungthaotpdl
Hanoi, 100000

IPLAW IPLAW
P418, CT6A, Phường Kiến Hưng, Quận Hà Đông
Hanoi

Our firm has been recognized as one of the leading law firms specializing in the protection and enfo

IP Spotlight IP Spotlight
97-99 Lang Ha
Hanoi, 10000

IP Spotlight - Intellectual Property Spotlight

Tuệ Phong - chuyên gia sở hữu trí tuệ Tuệ Phong - chuyên gia sở hữu trí tuệ
Phạm Tuấn Tài
Hanoi, 10000

Tuệ Phong - Chuyên gia sở hữu trí tuệ

HAVIP IP LAW FIRM HAVIP IP LAW FIRM
Phòng 2002 Tòa Nhà Licogi 13 Tower, Số 164 Đường Khuất Duy Tiến, Quận Thanh Xuân
Hanoi, 100000

SB LAW SB LAW
Hanoi, 100000

SBLAW là Công ty sở hữu trí tuệ

Luật Bạch Long Luật Bạch Long
Số 10 Ngõ 40 Đường Trần Vỹ, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy
Hanoi

- Luật sư tư vấn - Cung cấp dịch vụ pháp lý về đất đai, doanh nghiệp, hôn nhân, hình sự...

Trung tâm Pháp Luật và Tác Quyền Trung tâm Pháp Luật và Tác Quyền
Hanoi, 100000

Trung tâm Pháp luật và tác quyền được thành lập theo quyết định số 0111/QĐ-VIETRRO; và hoạt động theo Giấy phép Đăng ký Khoa học Công nghệ số A-2344 do Bộ Khoa học và Công nghệ cấp...

Sở Hữu Trí Tuệ Kenfox Sở Hữu Trí Tuệ Kenfox
Nhà Số 6, Ngách 12/93 Chính Kinh, Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội
Hanoi, 10000

Được thành lập vào năm 2010, KENFOX đã phát triển trở thành một trong những công ty sở hữu trí tuệ (S

LUẬT HOÀNG ĐẠO - Luật sư Online LUẬT HOÀNG ĐẠO - Luật sư Online
B205, M3-M4 So 91 Nguyen Chi Thanh, D**g Da
Hanoi

www.HoangDao.com - Luật sư hàng đầu của Doanh nghiệp Việt www.luatsukinhte.com